Hiện nay, trà lúa mùa sớm đã
bắt đầu thu hoạch; trà lúa mùa trung đang trong giai đoạn trỗ - chắc xanh và
vẫn còn trên 2.000 ha lúa trỗ - phơi màu. Qua điều tra, Chi
cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật Phú Thọ thông báo kết quả và biện pháp
phòng trừ như sau:
I/ TÌNH HÌNH SÂU
BỆNH VÀ DỰ BÁO:
1. Rầy các loại:
* Hiện tại: Phát sinh và gây hại ở
tất cả các huyện, thành, thị. Mật độ rầy phổ biến 200 - 500 con/m2,
cao 1000 - 2000 con/m2, cục bộ 2.500 - 4.200 con/m2. Phát
dục chủ yếu tuổi 4,5 và trưởng thành. Mật độ trứng rầy phổ biến 10 - 30 ổ/m2,
cao 100 - 240 ổ/m2 (Lâm Thao Thanh Ba, Tam Nông, Thanh Sơn). Diện tích nhiễm 3.086,6 ha (Nhiễm nhẹ 2.106,1 ha,
trung bình 969,4 ha, nặng 11 ha ). Diện tích phòng trừ 1.211,1 ha, trong đó
phòng trừ lần 2 là 75,8 ha.
* Dự báo: Rầy trưởng thành tiếp tục đẻ trứng và gia tăng mật độ gây hại mạnh trên
trà lúa mùa trung đang trong giai đoạn phơi màu - chắc xanh; mức độ hại nhẹ đến
trung bình, cục bộ ổ nặng, có thể gây cháy chòm, cháy ổ trên lúa đang giai đoạn
chín sáp. Các huyện cần chú ý: Yên Lập, Thanh Sơn, Đoan Hùng, Phù Ninh, Tân
Sơn, Hạ Hòa,...
2. Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn:
* Hiện tại: Bệnh phát sinh và gây hại rải rác ở hầu hết các
huyện, thành, thị; tỷ lệ bệnh phổ biến 1 - 4%; cao 8 - 16%; cục bộ 28 - 40,2%
(Việt Trì). Diện tích nhiễm 464 ha (Nhiễm nhẹ 390,7
ha, trung bình 49,5 ha, nặng 24,8 ha); diện tích đã phòng trừ 117,5 ha.
* Dự báo: Bệnh tiếp tục phát sinh và gây hại mạnh khi có mưa to kèm theo dông lốc, nhất là trên diện tích
đã xuất hiện nguồn bệnh, cấy các giống nhiễm (Nhị ưu số 7, Nhị ưu 838, Thiên ưu
8, GS9, Hương Thơm, TBR 225, ...). Các
huyện cần lưu ý: Thanh Sơn, Đoan Hùng, Hạ Hòa, Yên Lập, Cẩm Khê, Phù Ninh, ....
3. Bệnh khô vằn
* Hiện tại: Bệnh phát sinh và gây
hại rải rác ở hầu hết các huyện, thành, thị. Tỷ lệ bệnh phổ biến 4 - 10%, cao
20 - 36%, cục bộ 40 - 60% (Việt Trì).
Diện tích nhiễm 4.714,0 ha (Nhiễm nhẹ 3.173,6 ha, nhiễm trung bình 1.477,2 ha,
nhiễm nặng 63,3 ha). Diện
tích đã phòng trừ 1.395,1 ha.
* Dự báo: Bệnh sẽ tiếp tục phát sinh, phát triển, mức độ hại nhẹ đến
trung bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng lúa rậm rạp, bón nhiều đạm và bón
phân không cân đối. Các huyện cần lưu ý: Thanh Sơn, Đoan Hùng, Tân Sơn, Yên Lập, Hạ Hòa,...
4. Ngoài
ra cần lưu ý sâu đục thân đối với diện tích
đang trỗ muộn tại Tân Sơn, Thanh Sơn và Đoan Hùng.
II/
BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO PHÒNG TRỪ:
1. Biện pháp chỉ đạo:
- Đề nghị UBND các huyện,
thành, thị: Tiếp tục chỉ đạo các phòng, trạm chuyên môn, UBND các
xã, phường, thị trấn huy động cán bộ khuyến nông cơ sở, bà con nông dân không
chủ quan, lơ là về cuối vụ, tập trung kiểm tra đồng ruộng, đặc biệt là đối với
diện tích trỗ muộn; chỉ đạo quyết liệt và hướng dẫn nông dân phun phòng trừ kịp
thời những diện tích nhiễm sâu, bệnh vượt ngưỡng theo hướng dẫn kỹ thuật của
Chi cục trồng trọt và Bảo vệ thực vật.
- Các trạm Trồng trọt và BVTV các huyện,
thành, thị có diện tích lúa cấy muộn tiếp tục
điều tra, DTDB, ra thông báo hàng tuần, tham mưu
chỉ đạo và hướng dẫn các biện pháp phòng trừ kịp thời, có hiệu quả.
2. Kỹ thuật phòng trừ:
- Rầy các loại: Khi phát hiện ruộng lúa có mật độ rầy trên 1.500
con/m2 (30 - 40 con/khóm) cần tiến hành phòng trừ bằng các loại
thuốc trừ rầy đã được đăng ký trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở
Việt Nam, ví dụ: Chersieu 75 WG, Excel Babsac 600 EC, Victory 585 EC, Superista
25 EC, Rockfos 550 EC, Nibas 50 EC, .... Khi lúa vào giai đoạn ngậm sữa-chín sáp, cần
rẽ băng rộng 0,8 - 1,0 m và phun thuốc kỹ vào gốc lúa.
- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Cần kiểm tra đồng ruộng thường xuyên,
nhất là sau mưa dông, lốc. Khi ruộng chớm bị bệnh cần phun phòng trừ ngay bằng
các thuốc trừ bệnh được đăng ký trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở
Việt Nam (Ví dụ: Starwiner 20WP, Kamsu 2SL, Xanthomix 20WP, Sasa 25WP, ...). Lưu
ý: Khi phun thuốc, tuyệt đối không phun kèm phân bón lá và thuốc kích thích sinh
trưởng.
- Các đối tượng khác: Cần chú ý theo dõi chặt chẽ và thực hiện phòng trừ theo thông báo, hướng
dẫn của Chi cục và Trạm Trồng trọt và BVTV./.
Lưu ý: Đối với diện tích đã chín sáp (đỏ đuôi) không phun thuốc
phòng trừ sâu bệnh để đảm bảo an toàn nông sản. Khi sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom bao bì để đúng
nơi quy định của địa phương./.