I/
TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI TRONG THÁNG 8/2018:
1. Trên
lúa sớm:
- Bệnh
khô vằn: Diện tích nhiễm 4.173,7 ha (Nhiễm nhẹ 2.375,3 ha, nhiễm
trung bình 1.662,9 ha, nhiễm nặng 135,4 ha), giảm so với CKNT 1.301,7 ha. Diện tích đã phòng trừ 2.221,7 ha (Lần 1: 2.186,7 ha; lần 2:
35,0 ha).
- Sâu cuốn lá nhỏ:
+ Sâu non lứa 5: Diện tích
nhiễm 2.857,2 ha (Nhiễm nhẹ 1.690,7 ha, nhiễm trung bình 1.007,6 ha, nhiễm nặng
158,9 ha); giảm so với CKNT 2.139,6 ha. Diện tích đã phòng trừ 3.249,3 ha (Lần
1: 3.184,2 ha; lần 2: 65,1 ha).
+ Sâu
non lứa 6: Xuất hiện cuối tháng 8 tại Việt Trì. Mật độ phổ biến 3,4 - 16,0 con/m2; diện tích nhiễm 37,3 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ).
- Rầy các loại: Diện tích
nhiễm 437,4 ha (Nhiễm nhẹ 331,7 ha, nhiễm trung bình 105,7 ha); giảm so với
CKNT 234,8 ha. Diện tích đã phòng trừ 299,3 ha.
- Sâu đục thân: Diện tích
nhiễm 209,8 ha (Nhiễm nhẹ 153,1 ha, nhiễm trung bình 56,7 ha); tăng so với CKNT
180,9 ha. Diện tích đã phòng trừ 447,0 ha.
- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Diện tích
nhiễm 237,5 ha (Nhiễm nhẹ 183,4 ha, nhiễm trung bình 9,8 ha); giảm so với CKNT 529,3
ha. Diện tích đã phòng trừ 193,1 ha.
- Bệnh sinh
lý: Diện tích
nhiễm 145,3 ha (Nhiễm nhẹ 126,6 ha, nhiễm trung bình 18,7 ha); giảm so với CKNT
385,3 ha. Diện tích đã phòng trừ 79,8 ha.
- Chuột: Diện tích bị hại
103,8 ha (Hại nhẹ 75,7 ha, hại trung bình 28,1 ha); giảm so với CKNT 561,5 ha.
- Bọ xít dài: Diện tích nhiễm
212,6 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ); tăng so với CKNT 42,6 ha.
2. Trên lúa trung:
- Bệnh khô vằn: Diện tích
nhiễm 5.412,1 ha (Nhiễm nhẹ 3.195,9 ha, nhiễm trung bình 1.926,5 ha, nhiễm nặng
289,7 ha); giảm so với CKNT 910,3 ha. Diện tích đã phòng trừ 4.386,9 ha.
+ Sâu non lứa 5: Diện tích
nhiễm 9.923,3 ha (Nhiễm nhẹ 3.409,2 ha, nhiễm trung bình 5.759,0 ha, nhiễm nặng
755,0 ha); tăng so với CKNT 3.399,3 ha. Diện tích đã phòng trừ 7.604,7 ha (Lần
1: 7.569,0 ha; lần 2: 35,7 ha).
+
Sâu non lứa 6: Xuất hiện cuối tháng 8 tại Lâm Thao, Việt Trì. Diện tích nhiễm 144,6 ha
(Nhiễm nhẹ 52,2 ha, nhiễm trung bình 51,7 ha, nhiễm nặng 40,7 ha); tăng so với
CKNT 144,6 ha. Diện tích đã phòng trừ 92,3 ha.
-
Sâu đục thân hai chấm: Diện tích nhiễm 348,1 ha (Nhiễm nhẹ 248,1 ha, nhiễm trung bình 100,0
ha); tăng so với CKNT 315,0 ha. Diện tích đã phòng trừ 1.008 ha.
- Rầy các loại: Diện tích
nhiễm 921,6 ha (Nhiễm nhẹ 796,9 ha, nhiễm trung bình 124,7 ha); giảm so với
CKNT 104,4 ha.
- Bệnh sinh
lý: Diện tích
nhiễm 810,9 ha (Nhiễm nhẹ 656,8 ha, nhiễm trung bình 105,8 ha, nhiễm nặng 48,3
ha); giảm so với CKNT 589,6 ha. Diện tích đã phòng trừ 288,3 ha.
- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Diện tích
nhiễm 648,6 ha (Nhiễm nhẹ 623,9 ha, nhiễm trung bình 24,7 ha); giảm so với CKNT
243,6 ha. Diện tích đã phòng trừ 520,3 ha(Lần 1: 510,7 ha; lần 2: 9,6 ha).
- Bọ xít dài: Diện tích nhiễm 258,8
ha (Nhiễm nhẹ 191,7 ha, nhiễm trung bình 67,1 ha); tăng so với CKNT 142,4 ha.
Diện tích đã phòng trừ 67,1 ha.
- Chuột: Diện tích bị hại 264,4
ha (Chủ yếu hại nhẹ); giảm so với CKNT 888,4 ha.
3. Trên cây chè:
- Rầy xanh: Diện
tích nhiễm 1.724,9 ha (Nhiễm nhẹ 1.470,6 ha, nhiễm trung bình 254,3 ha), giảm
so với CKNT 81,8 ha. Diện tích đã phòng trừ 254,3
ha.
- Bọ xít muỗi: Diện tích nhiễm 1.306,0 ha (Nhiễm nhẹ 1.292,3 ha, nhiễm
trung bình 13,7 ha), giảm so với CKNT 252,4 ha. Diện tích đã phòng trừ 13,7 ha.
- Bọ cánh tơ: Diện tích nhiễm 1.257,5
ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ), giảm so với CKNT 569,8 ha. Diện tích đã phòng trừ 70,8 ha.
- Bệnh thối búp: Diện tích nhiễm 341,3 ha (Chủ
yếu nhiễm nhẹ), tăng so với CKNT 341,3 ha.
- Bệnh đốm nâu: Diện tích nhiễm 61,4 ha (Chủ
yếu nhiễm nhẹ), tăng so với CKNT 61,4 ha.
- Ngoài ra: Nhện đỏ, bệnh đốm xám
phát sinh và gây hại rải rác.
4. Trên cây ngô hè:
- Bệnh khô vằn: Diện tích nhiễm 127,0 ha (Nhiễm nhẹ 87,7 ha,
nhiễm trung bình 39,3 ha), tăng so với CKNT 29,4 ha. Diện tích đã phòng trừ 60,6 ha.
- Ngoài ra: Rệp cờ, bệnh sinh lý, bệnh
đốm lá phát sinh gây hại rải rác.
5. Trên cây ăn
quả:
- Nhện
đỏ: Gây hại nhẹ trên bưởi tại huyện Đoan Hùng; tỷ lệ hại phổ biến 0,77%, cao
5,2%; diện tích nhiễm 63,9 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ), tăng so với CKNT 63,7 ha.
Diện tích đã phòng trừ 63,9 ha.
- Ruồi
đục quả: Gây hại nhẹ trên bưởi tại huyện Đoan Hùng; tỷ lệ hại phổ biến 0,2 -
3,0%; diện tích nhiễm 55,3 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ), tăng so với CKNT 55,3 ha.
Diện tích đã phòng trừ 55,3 ha.
- Ngoài
ra: Rệp, bọ xít, câu cấu, sâu ăn lá,
bệnh chảy gôm, bệnh loét sẹo, bệnh thán thư, sâu vẽ bùa phát sinh gây hại rải
rác trên cây
bưởi. Nhện lông nhung, bệnh thán thư hại rải rác trên cây nhãn, vải.
6. Trên cây lâm nghiệp:
Bệnh phấn trắng, sâu cuốn lá, sâu ăn lá, bệnh đốm lá, bệnh khô cành khô lá gây
hại nhẹ rải rác. Mối hại gốc gây hại cục bộ trên keo.
II/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI
THÁNG 8/2018:
1. Trên lúa mùa:
Đối
với vụ mùa, tháng 8 được xác định là tháng cao điểm trong phòng trừ sâu bệnh,
một số đối tượng sâu bệnh có nguy cơ gây hại mạnh như sau:
- Sâu cuốn lá nhỏ:
+Trên trà sớm: Sâu non lứa 5 nở rộ từ ngày 30/7/2018
trở đi, gây hại đến giữa tháng 8/2018, mức độ hại nhẹ đến trung
bình, cục bộ hại nặng. Diện tích dự kiến cần phòng trừ trên trà sớm khoảng trên
4.100 ha
(Lâm Thao, Hạ Hoà, Thanh Ba, Cẩm Khê, ...).
+Trên trà trung: Sâu
cuốn lá nhỏ đang chuyển lứa, phát dục
chậm hơn 7 - 10 ngày so với trà sớm.
Diện tích dự kiến cần phòng trừ khoảng 7.570 ha (Lâm Thao, Hạ Hoà, Thanh
Ba, Cẩm Khê, Thanh Thuỷ, TP. Việt Trì, Tam Nông, Yên Lập, ...).
- Bệnh khô vằn: Tiếp
tục phát sinh, phát triển trên các trà lúa.
-
Bệnh
sinh lý: Tiếp tục phát sinh trên các diện tích lúa chuyển sang
giai đoạn đứng cái - làm đòng. Các huyện cần lưu ý: Lâm Thao, Cẩm Khê, Hạ Hòa, Tam
Nông, Thanh Sơn, ....
- Bệnh bạc lá,
đốm sọc vi khuẩn: Bệnh dễ phát sinh gây
hại, nhất là trên những
diện tích đã xuất hiện nguồn bệnh, trên giống nhiễm (Nhị ưu số 7, nhị ưu 838, TBR225, Thiên ưu 8, GS9, ...) tất cả các huyện, thành, thị cần chú ý.
- Sâu đục thân hai
chấm, cú mèo, năm vạch gây hại nhẹ trên trà sớm trỗ vào cuối tháng 8, mức độ
gây hại nhẹ đến trung bình.
- Chuột: Gây hại trên các trà lúa mùa khu vực ven đồi, gò, ven làng; mức độ hại nhẹ.
- Ngoài ra: Rầy
các loại
tiếp tục tích lũy mật độ và
gây hại rải rác.
2. Trên cây ngô
hè: Rệp cờ, bệnh đốm lá, bệnh khô vằn, chuột hại nhẹ.
3. Trên cây chè: Bọ cánh tơ, rầy xanh, bọ xít
muỗi, nhện đỏ, bệnh đốm nâu, đốm xám hại rải rác.
4. Trên cây ăn quả: Bọ xít, nhện đỏ, rệp, sâu vẽ bùa, ruồi đục quả, bệnh
loét, bệnh chảy gôm, bệnh thán thư hại nhẹ trên bưởi. Nhện lông nhung, bệnh thán thư hại
rải rác trên nhãn, vải.
5. Trên cây lâm
nghiệp: Bệnh phấn trắng, sâu
cuốn lá, sâu ăn lá, bệnh đốm lá, bệnh khô cành khô lá gây hại nhẹ rải rác. Mối
hại gốc gây hại cục bộ trên keo. Cần lưu ý sâu xanh bồ đề nở trung tuần tháng 8
trở đi, các huyện cần chú ý: Thanh Sơn, Tân Sơn, Yên Lập, ....
III/ BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO PHÒNG TRỪ:
1. Trên lúa vụ mùa:
- Tiếp tục thực hiện tốt văn bản số 796
/CV-SNN ngày 26 tháng 6 năm 2018, về việc tiếp tục chỉ đạo phòng trừ bệnh Lùn sọc đen và Vàng lụi hại lúa vụ mùa năm 2018; Văn bản số
946/SNN-QHKH ngày 30 tháng 7 năm 2018, về việc tập trung chỉ đạo đẩy mạnh chăm
sóc, phòng trừ sâu bệnh hại lúa Mùa 2018 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
- Tăng cường điều tra DTDB, kết hợp
với việc duy trì, theo dõi bẫy đèn để giám sát rầy lưng trắng, rầy xanh đuôi
đen, thu mẫu rầy vào đèn phân tích và giám định virus, phát hiện sớm bệnh Lùn
sọc đen, bệnh Vàng lụi (Vàng lá di động) trên đồng ruộng, tham mưu kịp thời các
biện pháp phòng trừ có hiệu quả.
- Áp dụng kỹ thuật SRI: Chăm sóc, tích cực làm cỏ, sục bùn, bón
phân đón đòng đúng thời điểm.
- Theo dõi, phòng trừ kịp thời các đối
tượng sâu bệnh:
+ Sâu cuốn lá nhỏ: Tổ
chức phòng trừ sâu non lứa 5 khi mới nở và khi ruộng lúa có mật độ sâu non trên
20 con/m2 (Ví dụ như: Clever 300 WG, Bemab 52 WG, Hd-Fortuner 150
EC, Rigell 800 WG, Emagold 6.5 WG, Tasieu 5 WG, Alocbale 40 EC, Virtako 1.5
GR,...).
+ Bệnh sinh lý: Tiến hành làm cỏ sục bùn để cung cấp oxi cho bộ rễ lúa hoạt
động, bón bổ sung lân và vôi bột để lúa nhanh hồi phục hoặc sử dụng các chế
phẩm có trên thị trường ví dụ như: XO Sogan Siêu ra rễ, XO Siêu lân, hoặc một số loại phân bón qua lá, … để phun bổ sung dinh dưỡng và giải độc cho lúa. Nếu
ruộng bị nặng sử dụng thuốc Antracol 70WP hoặc anphacol 70 WP…
+ Bệnh khô vằn: Khi ruộng lúa nhiễm bệnh có tỷ lệ dảnh
hại trên 20%, tiến hành phun trừ bằng các thuốc, ví dụ: Cavil 50WP, Valicare 8SL, Lervil 50SC,
Jinggangmeisu 3SL, Valivithaco 5SL, Chevil 5SC, ... .
+ Các đối tượng khác: Cần chú ý theo dõi chặt chẽ và thực hiện
phòng trừ theo thông báo tuần của Chi cục và các trạm Trồng trọt và BVTV.
2. Trên ngô: Tập
trung chăm sóc, bón phân, làm cỏ cho cây ngô. Chỉ phun phòng trừ với
những diện tích ngô có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng. Tích cực diệt chuột
bằng biện pháp kỹ thuật tổng hợp.
3. Trên chè: Phun phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ
lệ bệnh vượt ngưỡng.
- Rầy xanh: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%,
có thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ rầy xanh hại chè, ví dụ như:
Comda gold 5WG, Eska 250EC, Emaben 3.6WG, Actara 25WG, Dylan 2EC,...
- Bọ cánh tơ: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%;
có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc được đăng ký trừ bọ cánh tơ trên chè,
ví dụ như: Dylan 2EC (10WG), Javitin 36EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC,
Proclaim 1.9EC, Kuraba 3.6EC, Emaben 2.0EC (3.6WG),...
- Bọ xít muỗi: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%;
có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc được đăng ký trừ bọ xít muỗi trên chè,
ví dụ như: Novimec 1.8EC, Dylan 2EC, Emaben 2.0EC (3.6WG), Voliam targo 063SC,
Oshin 100SL,....
- Nhện đỏ: Khi nương chè có tỷ lệ lá hại trên 20%; có thể sử
dụng các loại thuốc được đăng ký trừ nhện đỏ trên chè, ví dụ như:
Agri-one 1SL, Catex 1.8EC (3.6EC), Tasieu 1.9EC, Kuraba 3.6EC, Benknock 1EC, SK
Enspray 99EC, Comite (R) 73EC, Daisy 57EC, Alfamite 15EC, Sokupi 0.36SL,…
4. Trên cây bưởi: Phun
phòng trừ sâu bệnh gây hại có mật độ, tỷ lệ vượt ngưỡng, lưu ý phòng trừ ruồi
đục quả.
Lưu
ý: Chỉ sử dụng các thuốc có trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại
Việt Nam, pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì,
chú ý đảm bảo thời gian cách ly; Khi sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom
vỏ bao bì đúng nơi quy định của địa phương./.