I/ TÌNH HÌNH SÂU BỆNH
HẠI TRONG THÁNG 6/2019:
1. Trên mạ mùa:
- Sâu đục thân hai chấm: Diện
tích nhiễm trứng 3,6 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ) tại Phù Ninh; tăng so với CKNT 0,6
ha.
2. Trên lúa mùa:
- Ốc bươu vàng: Diện tích nhiễm 550,3 ha (Nhiễm nhẹ 493,9 ha, trung bình 56,4
ha); tăng so với CKNT 127,5 ha. Diện tích đã phòng trừ 69,5 ha.
- Sâu cuốn lá nhỏ: Diện tích nhiễm 91,6 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ); tăng so
với CKNT 91,6 ha.
3. Trên ngô hè thu:
- Sâu keo mùa thu: Gây hại hầu hết các huyện thành
thị. Diện tích nhiễm 520,7 ha (Nhiễm nhẹ 282,9 ha, trung bình 195,9 ha, nặng 41,9
ha (Phù Ninh, Hạ Hòa, Tam Nông, Thanh Ba); tăng so với CKNT 520,7 ha. Diện tích
đã phòng trừ 336,8 ha. (Kết quả phòng trừ tốt đạt 90 - 100%).
4. Trên cây chè:
- Bọ cánh tơ: Diện tích nhiễm 1.684,2 ha (Nhiễm
nhẹ 1.446,7 ha, trung bình 237,5 ha) tại Tân Sơn, Thanh Sơn, Hạ Hòa, Yên Lập,
Thanh Ba, Cẩm Khê, Đoan Hùng; giảm so với CKNT 52 ha. Diện tích đã phòng trừ 237,5
ha.
- Bọ xít muỗi: Diện tích nhiễm 1.238,1 ha (Nhiễm
nhẹ 841,7 ha, trung bình 396,4 ha) tại Hạ Hòa, Thanh Ba, Tân Sơn, Yên Lập, Cẩm
Khê, Thanh Sơn; giảm so với CKNT 104,1 ha. Diện tích đã phòng trừ 321,5 ha.
- Rầy xanh: Diện tích nhiễm 1.016,4 ha (Chủ yếu
nhiễm nhẹ) tại Tân Sơn, Hạ Hòa, Yên Lập, Đoan Hùng, Thanh
Sơn, Thanh Ba; giảm
so với CKNT 603 ha.
- Nhện đỏ: Diện tích nhiễm 792,4 ha (Nhiễm nhẹ 644,2
ha, trung bình 148,2 ha) tại Thanh Sơn, Tân Sơn, Thanh Ba, Hạ Hòa; tăng so với
CKNT 441,6 ha. Diện tích đã phòng trừ 148,2 ha.
5. Trên cây ăn quả: Câu cấu xanh,
nhện đỏ, bọ xít vai nhọn, ve sầu, bệnh thán thư, rệp các loại, sâu xanh bướm phượng, bệnh chảy gôm, bệnh
loét phát sinh gây hại rải rác trên cây bưởi. Bọ xít nâu, nhện lông
nhung, bệnh thán thư hại nhãn vải.
6.
Trên cây lâm nghiệp: Sâu xanh ăn lá bồ đề gây hại nhẹ rải rác, bệnh phấn trắng, sâu cuốn lá, sâu ăn lá, bệnh đốm
lá, bệnh khô cành khô lá, bệnh chết ngược trên cây keo gây hại nhẹ rải rác. Mối
hại gốc gây hại cục bộ trên keo.
II/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI THÁNG 7/2019:
1.
Trên mạ mùa: Sâu đục
thân, sâu cuốn lá nhỏ hại nhẹ. Rầy các loại, châu chấu, cào cào hại rải rác. Chuột hại cục bộ.
2. Trên lúa mùa:
- Ốc bươu vàng: Gây hại trên những ruộng trũng nước; mức độ hại nhẹ đến
trung bình.
- Sâu cuốn lá nhỏ: Sâu non lứa 5 gây hại từ giữa
đến cuối tháng 7, mức độ gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng (Trà sớm
cuối đẻ nhánh, trà trung đang đẻ rộ).
- Bệnh sinh lý: Gây hại trên những ruộng dộc chua, lầy, ruộng cày bừa
làm đất không kỹ, ruộng bón phân hữu cơ chưa hoai mục, ruộng cấy sâu tay,… mức
độ hại nhẹ đến trung bình.
- Sâu
đục thân hại nhẹ đến trung bình.
- Chuột: Dự báo gây hại mạnh hơn
năm 2018, nhất là ruộng gần khu
vực chăn
nuôi, ven đồi gò, ven làng, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng.
3. Trên cây ngô hè: Sâu keo mùa thu tiếp tục gây hại trên cây
ngô giai đoạn cây non tới xoáy nõn, mức độ gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ
hại nặng. Ngoài ra: Bệnh đốm lá, bệnh khô vằn, chuột hại nhẹ.
4. Trên cây chè: Rầy xanh, bọ cánh tơ, bọ xít muỗi, nhện
đỏ hại nhẹ đến trung bình; bệnh đốm nâu, đốm xám hại rải rác.
5. Trên cây ăn quả: Nhện
đỏ,
rệp các loại, ruồi đục quả, bọ xít vai nhọn,
sâu xanh bướm phượng, bệnh chảy gôm, bệnh loét phát sinh gây hại rải rác trên cây bưởi. Bọ
xít nâu, nhện lông nhung, bệnh thán thư hại nhãn vải.
6. Trên
cây lâm nghiệp: Trưởng thành sâu xanh ăn lá bồ đề di chuyển và đẻ trứng, dự kiến sâu
non nở rộ từ ngày 7 tháng 7 năm 2019 trở đi mức độ gây hại trung bình, cục bộ
hại nặng đến rất nặng. Các huyện có diện tích trồng bồ đề cần lưu ý nhất là Tân
Sơn và Thanh Sơn. Ngoài ra bệnh phấn trắng,
sâu cuốn lá, sâu ăn lá, bệnh đốm lá, bệnh khô cành khô lá gây hại nhẹ rải rác.
Mối hại gốc gây hại cục bộ trên keo.
III/ BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO PHÒNG TRỪ:
* Tăng cường công tác chỉ đạo theo văn bản số 873/SNN-TT&BVTV
ngày 25 tháng 6 năm 2019 của Giám đốc Sở NN&PTNT, về việc tiếp tục chỉ đạo
đẩy mạnh sản xuất vụ mùa năm 2019.
1. Trên lúa:
-
Tiếp tục theo dõi chặt chẽ và bắt mẫu rầy lưng trắng và rầy xanh đuôi đen, khi
phát hiện hướng dẫn phòng trừ sớm, kịp thời đối với rầy lưng trắng là
môi giới truyền bệnh lùn sọc đen phương Nam và rầy xanh đuôi đen là môi giới
truyền bệnh vàng lụi (vàng lá di động).
- Ốc bươu vàng: Áp dụng biện pháp thủ công bắt thu gom
ốc, trứng đưa ra khỏi ruộng và tiêu hủy. Khi mật độ ốc cao trên 3 con/m2;
hoặc ruộng lúa có trên 10% dảnh bị hại thì xử lý bằng thuốc trừ ốc bươu vàng
(ví dụ: Boxer 15GR; StarPumper 800WP; Clodansuper 700 WP; Pazol 700WP, ...).
- Sâu cuốn lá nhỏ: Tăng cường kiểm tra đồng ruộng
DTDB chính xác sâu non lứa 5 gây hại từ giữa đến cuối tháng 7. Phun thuốc khi ruộng lúa có mật độ sâu non cao trên 20 con/m2
(Ví dụ như: Clever 300 WG, Hd-Fortuner 150 EC, Rigell 800 WG, Emagold 6.5 WG,
Tasieu 5 WG, Alocbale 40 EC, Virtako 1.5 GR, Bemab 52 WG...).
- Bệnh sinh lý: Khi ruộng lúa bị bệnh không bón
phân đạm, tăng cường làm cỏ sục bùn. Khắc phục bằng cách bón 10-15 kg vôi bột +
10-15 kg supe lân kết hợp với làm cỏ sục bùn, hoặc sử dụng chế phẩm bổ sung
dinh dưỡng và giải độc cho lúa như XO Sogan siêu ra rễ; XO siêu lân,...
- Tổ chức diệt chuột tập trung vào giai đoạn
lúa đẻ nhánh rộ (giữa đến cuối tháng 7). Diệt chuột bằng bả sinh học, thuốc hóa học, ... có trong danh mục thuốc
bảo vệ thực vật được phép sử dụng ở Việt Nam (Ví dụ: Sử dụng thuốc Ranpart
2%DS, Cat 0.25WP, Rat K 2% DP, Rat-kill 2% DP, ... trộn thành bả cùng với thóc
luộc nứt vỏ chấu, gạo, khoai lang, mộng mạ, cua, ốc, tép, ... hoặc bả trộn sẵn
Broma 0.005AB…).
2. Trên ngô hè:
- Sâu keo
mùa thu:
+ Biện pháp canh tác, thủ công: xới sáo, làm
sạch cỏ và bón phân vun gốc cho ngô để hạn chế nơi ẩn nấp của sâu và diệt nhộng.
Ngắt tiêu diệt ổ trứng, bắt giết trường thành, sâu non khi cây ngô còn nhỏ chưa
xoáy nõn.
+ Ưu tiên biện pháp sinh học: Sử dụng bẫy bả, giảm
sử dụng hóa chất nhằm bảo vệ, phát triển thiên địch có ích, giúp bảo vệ môi
trường; sử dụng các giống ngô chuyển gen (DK 9955S, DK 6919S,...) để hạn chế
tác hại của sâu.
+ Biện pháp hoá học: Khi mật độ sâu non từ 4 con/m2 trở lên. Sử dụng một số hoạt chất và thuốc để trừ Sâu keo mùa thu như:
Hoạt chất Indoxacarb (Clever 300WG, 150SC; Millerusa 400SC,..); Emamectin
benzoate (Emaben 2.0 EC, Dylan 10EC; Tasieu 3.6EC, Angun 5WG, Emagold
160SC,...); Lufenuron (Match 050EC, Lufenron 050EC,...);... Phun khi sâu tuổi
nhỏ (tuổi 1-2), nếu mật độ cao có thể phun kép 2 lần, lần 1 cách lần 2 từ 4 - 6
ngày, phun bằng mắt mèo chụp, phun ướt đều hai mặt lá và nõn ngô, thời điểm
phun tốt nhất vào buổi chiều tối. Nếu sâu tuổi lớn thì có thể hỗn hợp 2 loại
thuốc có hoạt chất như: (Indoxacarb + Emamectin benzoate) hoặc thuốc có 2 hoạt
chất trên (Emingold 160SC; Obaone 95WG; Chetsau 100WG; ...).
3. Trên chè: Phun phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ
lệ bệnh vượt ngưỡng.
- Rầy xanh: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%, có thể
sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ rầy xanh hại chè, ví dụ như: Comda gold
5WG, Eska 250EC, Emaben 3.6WG, Actara 25WG, Dylan 2EC,...
- Bọ cánh tơ: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể
sử dụng luân phiên các loại thuốc được đăng ký trừ bọ cánh tơ trên chè, ví dụ
như: Dylan 2EC (10WG), Javitin 36EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Proclaim
1.9EC, Kuraba 3.6EC, Emaben 2.0EC (3.6WG),...
- Nhện đỏ: Khi
nương chè có tỷ lệ lá hại trên 20%; có thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký
trừ nhện đỏ trên chè, ví dụ như: Agri-one 1SL, Catex 1.8EC (3.6EC), Tasieu
1.9EC, Kuraba 3.6EC, Benknock 1EC, SK Enspray 99EC, Comite (R) 73EC, Daisy
57EC, Alfamite 15EC, Sokupi 0.36SL,…
4. Trên cây bưởi:
- Rệp: Khi
cây có trên 25% cành, lá bị hại, sử dụng các loại thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ như: Biomax 1EC, Shertin 3.6EC, Applaud
25SC, Map-Judo 25WP, Visit 5EC,...
- Bệnh chảy
gôm: Khi trên vườn có trên 10% thân cây bị hại hoặc trên 25% số cành bị hại, sử dụng các loại
thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ như: Stifano 5.5SL, Sat 4SL, MAP Green 6SL, Xanized 72WP, Tungsin-M 72WP,
Alpine 80WP (80WG),...
- Ruồi đục quả: Sử dụng túi
lưới màu trắng để bao quả. Dùng chất dẫn
dụ côn trùng để thu hút con trưởng thành Ví dụ: Vizubon - D, Ento-Pro 150SL,
Acdruoivang 900OL, Vizubon-P,.... Nếu bị nặng có thể sử dụng một số hoạt chất:
Abamectin, Petroleum oil,...Ví dụ thuốc: Tungatin 1.8EC, Nimbus 1.8EC, Soka
25EC,...
Ngoài ra
cần chú ý theo dõi bệnh sẹo, loét, câu cấu,...
5. Trên cây lâm nghiệp:
- Sâu xanh ăn lá bồ đề:
+ Với những diện tích rừng có
địa hình thấp, nguồn nước thuận lợi, cây tuổi 1-2 (cây còn thấp): Sử dụng những
loại thuốc hóa học có tác dụng tiếp
xúc, xông hơi mạnh pha với nước dùng bình phun để
phun phòng trừ ví dụ như: Victory 585EC, Wavotox 585EC, Vifast 10SC, ... .
+Với những diện tích rừng tuổi >3, địa hình cao, không
có nguồn nước: Sử dụng những loại thuốc có hoạt
chất Nereistoxin ví
dụ như: Neretox 95 WP liều lượng 1,1 kg trộn đều với 6- 7 kg bột
nhẹ phun cho 1 ha; Dùng máy phun động cơ phun thuốc dạng bột phun theo từng
băng rộng 10 -15 m theo đường đồng mức từ trên xuống dưới.
- Bệnh chết héo cây keo: Tiếp tục theo dõi và chủ động điều tra, phát hiện
các diện tích keo bị nhiễm bệnh. Hiện nay chưa có thuốc hướng dẫn phòng trừ đối
với bệnh chết héo trên cây keo, do đó trước mắt tạm thời sử dụng một số loại
thuốc BVTV có chứa các hoạt chất như Mancozeb, Metalaxyl-M (ví dụ Ridomil Gold
68WG), Fosetyl-aluminium (ví dụ Aliette 800WG), Propiconazole (ví dụ Tilt super
300EC), Chlorothalonil (ví dụ Daconil 75WP, Binhconil 75WP) pha ở nồng độ 0,1%
để phun phòng trừ.
- Ngoài ra theo dõi chặt chẽ sâu ong ăn lá mỡ,
để có biện pháp chỉ đạo kịp thời.
Lưu ý: Chỉ sử dụng các thuốc có trong danh
mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam, pha và phun theo hướng dẫn ghi
trên bao bì, chú ý đảm bảo thời gian cách ly; Khi sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ
bao bì đúng nơi quy định của địa phương./.