Thứ Bảy, 23/11/2024
Thông báo Tình hình sinh vật gây hại (SVGH) tháng 8/2019 Dự báo tình hình SVGH tháng 9/2019
Gửi bài In bài

I. Tình hình SVGH trong tháng 8/2019:

1. Trên lúa sớm:

- Bệnh khô vằn: Diện tích nhiễm 1.417,3 ha (Nhiễm nhẹ 1.446,4 ha, trung bình 946,6 ha, nặng 24,4 ha (Tam Nông)); giảm so với CKNT 1.756,4 ha. Diện tích đã phòng trừ 991,7 ha.

- Bệnh đốm sọc vi khuẩn, bạc lá: Diện tích nhiễm 196,5 ha (Nhiễm nhẹ 189,7 ha, trung bình 6,8 ha); giảm so với CKNT 41 ha. Diện tích đã phòng trừ 134,6 ha.

- Sâu cuốn lá nhỏ lứa 5: Diện tích nhiễm 948,8 ha (Nhiễm nhẹ 111 ha, trung bình 792,4 ha, nặng 45,4 ha (Hạ Hòa); giảm so với CKNT 1.908,2 ha. Diện tích đã phòng trừ 1.116 ha.

- Sâu cuốn lá nhỏ lứa 6: Diện tích nhiễm 55 ha (Nhiễm nhẹ 27,5 ha, trung bình 27,5 ha); tăng so với CKNT 17,7 ha. Diện tích đã phòng trừ 27,5 ha.

- Bọ xít dài: Diện tích nhiễm 408,9 ha (Nhiễm nhẹ 318,5 ha, trung bình 90,4 ha); tăng so với CKNT 196,3 ha. Diện tích đã phòng trừ 90,4 ha.

- Chuột: Diện tích bị hại 163,4 ha (Hại nhẹ 136 ha, trung bình 27,4 ha); tăng so với CKNT 59,6 ha.

- Sâu đục thân hai chấm lứa 5: Diện tích nhiễm 93,7 ha (Nhiễm nhẹ 64,6 ha, trung bình 29,1 ha); giảm so với CKNT 116,1 ha. Diện tích đã phòng trừ 76,9 ha.

- Bệnh sinh lý: Diện tích nhiễm 86,6 ha (Nhiễm nhẹ 66,2 ha, trung bình 20,4 ha); giảm so với CKNT 58,7 ha. Diện tích đã phòng trừ 20,4 ha.

- Rầy các loại: Diện tích nhiễm 42 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ); giảm so với CKNT 395,4 ha.

2. Trên lúa trung:

- Sâu cuốn lá nhỏ lứa 5: Diện tích nhiễm 2.632,5 ha (Nhiễm nhẹ 749,6 ha, trung bình 1.678,9 ha, nặng 204 ha (Hạ Hòa)); giảm so với CKNT 7.290,8 ha. Diện tích đã phòng trừ 2.527,7 ha.

- Sâu cuốn lá nhỏ lứa 6: Diện tích nhiễm 628,4 ha (Nhiễm nhẹ 243,9 ha, trung bình 384,5 ha); tăng so với CKNT 483,8 ha. Diện tích đã phòng trừ 384,5 ha.

- Bệnh khô vằn: Diện tích nhiễm 2.564 ha (Nhiễm nhẹ 1.573,9 ha, trung bình 990,1 ha); giảm so với CKNT 2.848,1 ha. Diện tích đã phòng trừ 1.036,9 ha.

- Bệnh sinh lý: Diện tích nhiễm 607,3 ha (Nhiễm nhẹ 528,2 ha, trung bình 79,1 ha); giảm so với CKNT 203,6 ha. Diện tích đã phòng trừ 79,1 ha.

- Bệnh đốm sọc vi khuẩn, bạc lá: Diện tích nhiễm 607,9 ha (Nhiễm nhẹ 469,5 ha, trung bình 138,4 ha); giảm so với CKNT 40,7 ha. Diện tích đã phòng trừ 299,1 ha.

- Bọ xít dài: Diện tích nhiễm nhẹ 379,3 ha (Nhiễm nhẹ 300,2 ha, trung bình 79,1 ha); tăng so với CKNT 120,5 ha. Diện tích đã phòng trừ 79,1 ha.

- Sâu đục thân: Diện tích nhiễm 23,2 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ); giảm so với CKNT 324,9 ha. Diện tích đã phòng trừ 195,3 ha.

- Chuột: Diện tích bị hại 360,5 ha (Chủ yếu hại nhẹ); tăng so với CKNT 96,1 ha.

- Rầy các loại: Diện tích nhiễm 94,5 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ); giảm so với CKNT 827,1 ha.

3. Trên ngô hè thu:

- Sâu keo mùa thu: Diện tích nhiễm 3,5 ha (Nhiễm nhẹ 2,5 ha, trung bình 0,9 ha, nặng 0,1 ha (Việt Trì); tăng so với CKNT 3,5 ha. Diện tích đã phòng trừ 1 ha.

- Bệnh khô vằn: Diện tích nhiễm 103,7 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ); giảm so với CKNT 23,3 ha.

- Sâu đục thân, bắp: Diện tích nhiễm 16,5 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ); tăng so với CKNT 16,5 ha.

4. Trên cây chè:

- Rầy xanh: Diện tích nhiễm 1.193,2 ha (Nhiễm nhẹ 941,6 ha, trung bình 251,6 ha); giảm so với CKNT 531,7 ha. Diện tích đã phòng trừ 251,6 ha.

- Bọ cánh tơ: Diện tích nhiễm 1.307,8 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ); tăng so với CKNT 50,3 ha.

- Bọ xít muỗi: Diện tích nhiễm 578,8 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ); giảm so với CKNT 727,2 ha.

- Nhện đỏ: Diện tích nhiễm 58,5 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ); tăng so với CKNT 58,5 ha.

5. Trên cây ăn quả: Nhện đỏ, rệp các loại, ruồi đục quả, bệnh chảy gôm, bệnh loét phát sinh gây hại rải rác trên cây bưởi. Bọ xít nâu, nhện lông nhung, bệnh thán thư hại nhãn vải.

6. Trên cây lâm nghiệp: Sâu xanh ăn lá bồ đề, bệnh phấn trắng, sâu cuốn lá, sâu ăn lá, bệnh đốm lá, bệnh khô cành khô lá gây hại nhẹ rải rác. Mối hại gốc gây hại cục bộ trên keo.

II. Dự báo tình hình SVGH trong tháng 9/2019:

1. Trên lúa mùa:  

- Rầy các loại: Tiếp tục tích lũy và gia tăng mật độ gây hại trên các trà lúa; mức độ hại nhẹ đến trung bình, cần lưu ý trên trà lúa mùa trung trỗ sau ngày mùng 5 tháng 9. Các huyện cần chú ý: Cẩm Khê, Yên Lập, Phù Ninh, Thanh Sơn, Tân Sơn, Đoan Hùng,….

- Bệnh bạc lá: Tiếp tục phát sinh, lây lan nhanh và gây hại nhất là sau các cơn mưa lớn kèm theo dông, lốc. Mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên các ruộng xanh tốt, lá rậm rạp, đang trong giai đoạn đòng đến trỗ đến ngậm sữa trắc xanh, nhất là trên diện tích đã xuất hiện nguồn bệnh, cấy các giống mẫn cảm (Nhị ưu số 7, nhị ưu 838, Thiên ưu 8, Hương Thơm, TH3-4, TBR 225,...).

- Sâu đục thân hai chấm: Sâu non tiếp tục gây hại nhẹ trên diện tích lúa trỗ muộn từ 05/9 trở đi, cần tiếp tục theo dõi chặt chẽ để có biện pháp phòng trừ kịp thời. Các huyện cần chú ý: Lâm Thao, Yên Lập, Thanh Sơn, Tân Sơn,..

- Bệnh khô vằn: Bệnh tiếp tục phát sinh, phát triển, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng lúa rậm rạp, bón nhiều đạm và bón phân không cân đối.

2. Trên cây ngô thu đông: Sâu keo mùa thu tiếp tục gây hại trên cây ngô mới trồng trên đất bãi ven sông, suối mức độ từ nhẹ đến trung bình. Chuột hại cục bộ.

3. Trên cây chè: Rầy xanh, bọ cánh tơ, bọ xít muỗi hại nhẹ đến trung bình; nhện đỏ, bệnh đốm nâu, đốm xám hại rải rác.

4. Trên cây ăn quả: Rệp các loại, ruồi đục quả, bệnh chảy gôm, bệnh loét, sẹo phát sinh gây hại rải rác trên cây bưởi. Bọ xít nâu, nhện lông nhung, bệnh thán thư hại nhãn vải.

5. Trên cây lâm nghiệp: Sâu xanh ăn lá bồ đề, bệnh phấn trắng, sâu cuốn lá, sâu ăn lá, bệnh đốm lá, bệnh khô cành khô lá gây hại nhẹ rải rác. Mối hại gốc gây hại cục bộ trên keo.

III. Biện pháp chỉ đạo phòng trừ:

1. Trên lúa:

- Bệnh khô vằn: Khi ruộng lúa nhiễm bệnh có tỷ lệ dảnh hại trên 20%, tiến hành phun trừ bằng các thuốc, ví dụ: Anvil 5SC, Chevin 5SC, Lervil 50SC, Jinggang meisu 3SL, Valivithaco 5SL, Valicare 5WP, Thumb 0.5SL, Stop 5SL (10SL), Tilt Super 300EC, Daconil 75WP, Galirex 55SC, ...

- Sâu đục thân: Thăm đồng thường xuyên, kết hợp biện pháp thủ công như ngắt ổ trứng, vợt bắt trưởng thành, cắt dảnh héo để giết sâu non. Khi phát hiện ruộng lúa có mật độ trưởng thành cao trên 0,3 con/m2 hoặc ổ trứng cao trên 0,3 ổ/m2 cần tiến hành phòng trừ bằng các loại thuốc đã được đăng ký, ví dụ: Nicata 95SP, Wavotox 585EC, Gà nòi 95 SP, Virtako 40 WP, Shepatin 18/36 EC,... Nếu mật độ ổ trứng cao từ 0,5 ổ/m2 trở lên có thể hỗn hợp thêm với thuốc BVTV có hoạt chất Fipronil (ví dụ như: Tango 50SC, Rigell 800WG, Finico 800WG,  Regent 800WG, ...).

- Bệnh bạc lá: Cần kiểm tra đồng ruộng thường xuyên, nhất là sau mưa dông, lốc. Phun phòng trừ ngay bằng các thuốc trừ bệnh được đăng ký trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam (Ví dụ: Starwiner 20WP, Kamsu 2SL, Xanthomix 20WP, Sasa 25WP, ...).

- Rầy các loại: Khi ruộng lúa có mật độ rầy trên 1.500 con/m2 (30 - 40 con/khóm) cần tiến hành phòng trừ bằng thuốc trừ rầy (ví dụ: Chersieu 75 WG, Excel Babsac 600 EC, Superista 25 EC, Nibas 50 EC, ...).

- Các đối tượng khác: Tiếp tục theo dõi và phòng trừ theo thông báo, hướng dẫn của Chi cục, trạm Trồng trọt và BVTV.

2. Trên ngô hè:

- Sâu keo mùa thu:

+ Biện pháp canh tác, thủ công: Làm đất kỹ trước khi trồng; xới sáo, làm sạch cỏ và bón phân vun gốc cho ngô để hạn chế nơi ẩn nấp của sâu và diệt nhộng. Ngắt tiêu diệt ổ trứng, bắt giết trưởng thành.

+ Biện pháp sinh học: Sử dụng bẫy bả chua ngọt để bắt diệt trưởng thành; sử dụng các giống ngô chuyển gen (DK 9955S, DK 6919S,...)

+ Biện pháp hoá học:  Khi mật độ sâu non từ 4 con/m2 trở lên. Sử dụng một số hoạt chất và thuốc để trừ Sâu keo mùa thu như: Emaben 2.0 EC, Dylan 10EC; Tasieu 3.6EC, Angun 5WG, Emagold 160SC, Match 050EC, Lufenron 050EC,... . Phun khi sâu tuổi nhỏ (tuổi 1-2), nếu mật độ cao có thể phun kép (2 lần), lần 1 cách lần 2 từ 4 - 6 ngày, phun bằng mắt mèo chụp, phun ướt đều hai mặt lá và nõn ngô, thời điểm phun tốt nhất vào buổi chiều tối.

3. Trên chè: Phun phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng.

- Rầy xanh: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%, có thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ rầy xanh hại chè, ví dụ như: Comda gold 5WG, Eska 250EC, Emaben 3.6WG, Actara 25WG, Dylan 2EC,...

- Bọ cánh tơ: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc được đăng ký trừ bọ cánh tơ trên chè, ví dụ như: Dylan 2EC (10WG), Javitin 36EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Proclaim 1.9EC, Kuraba 3.6EC, Emaben 2.0EC (3.6WG),...

- Bọ xít muỗi: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc trừ bọ xít muỗi, Ví dụ như: Miktin 3.6EC, Dylan 2EC, Emaben 2.0EC (3.6WG), Oshin 100SL, Hello 250WP, Map Winner 5WG/10WG, Eska 250EC, Actimax 50WG, Comda 250EC, Trebon 10EC, Nixatop 3.0 CS, …

4. Trên cây bưởi: Phun phòng trừ sâu bệnh gây hại có mật độ, tỷ lệ vượt ngưỡng. Lưu ý sâu vẽ bùa, bệnh loét, sẹo đối với vườn kiến thiết cơ bản.

Lưu ý: Chỉ sử dụng các thuốc có trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam, pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì, chú ý đảm bảo thời gian cách ly; Khi sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì đúng nơi quy định của địa phương./.

THĂM DÒ Ý KIẾN

Theo bạn : Bố trí giao diện website đã hợp lý chưa?

Kết quả bầu chọn