Thứ Bảy, 23/11/2024
Thông báo Tình hình dịch hại 07 ngày trên lúa và biện pháp phòng trừ
Gửi bài In bài

Hiện nay, các trà lúa Chiêm xuân đang trong giai đoạn đứng cái - đòng già. Kết quả điều tra SVGH tuần 15 (06-07/4) cho thấy, trong tuần qua, trời mưa nhiều ngày liên tục, ẩm độ không khí cao, bệnh đạo ôn, khô vằn tiếp tục phát sinh và lây lan nhanh, bệnh bạc lá xuất hiện rải rác ảnh hưởng tới sinh trưởng của cây lúa. Chi cục Trồng trọt và BVTV thông báo kết quả tình hình SVGH, dự báo trong thời gian tới và đề xuất các biện pháp phòng trừ cụ thể như sau:

I/ TÌNH HÌNH SVGH VÀ DỰ BÁO 7 NGÀY TỚI:

1. Bệnh đạo ôn:

* Hiện tại: Trong tuần, bệnh phát sinh, lây lan nhanh ở tất cả các huyện, thành, thị. Tỷ lệ bệnh trên lá phổ biến 0,5 - 2,6%, cao 3,1 - 10,4%, cục bộ 12-18% (Yên Kỳ, Vĩnh Chân, Minh Hạc huyện Hạ Hòa; Lương Lỗ, Hanh Cù, Mạn Lạn huyện Thanh Ba; xã Đồng Trung huyện Thanh Thủy; Mỹ Lung, Thị Trấn, Thượng Long huyện Yên Lập, Văn Lung, Hà Lộc, Hà Thạch - TX. Phú Thọ), cá biệt ổ 31,4% (Thụy Vân, Kim Đức - TP Việt Trì, Minh Hạc - Hạ Hòa); cấp bệnh phổ biến Cấp 1. Diện tích nhiễm 736,84 ha (Giảm 101,74 ha so với kỳ trước), trong đó nhiễm nhẹ 528,19 ha; nhiễm trung bình 187,06 ha; nhiễm nặng 21,6 ha (TP. Việt Trì, Hạ Hòa), diện tích đã phòng trừ 619,1 ha/660 ha dự kiến (Đạt 93,8% so với dự kiến trong kỳ).

* Dự báo: Dự báo trong những ngày tới, trời tiếp tục có nắng mưa xen kẽ, độ ẩm không khí cao, một số ngày trời nhiều mây, đêm và sáng trời lạnh, nhiệt độ trung bình 19 - 280C sẽ tiếp tục là điều kiện cho bệnh phát triển gây hại, đặc biệt là trên diện tích lúa đòng già, bắt đầu trỗ đã nhiễm bệnh và những diện tích đã phòng trừ nhưng gặp mưa kém hiệu quả. Bệnh đạo ôn sẽ tiếp tục lây lan nhanh và gây hại mạnh, có thể gây cháy chòm, ổ, gây hại nặng trên cổ bông, cổ gié ảnh hưởng nghiêm trọng đến năng suất lúa nếu không được phòng trừ kịp thời. Diện tích dự kiến cần phòng trừ tiếp trong kỳ 457 ha. Lưu ý trên một số giống: J02,TBR 225, Nếp, Xi23, X21, KD18, Thiên ưu 8, Séng cù, VNR88, ... Các huyện cần chú ý: Yên Lập, Hạ Hòa, TX Phú Thọ, TP. Việt Trì, Thanh Ba, Thanh Thủy, Thanh Sơn, ...

2. Bệnh khô vằn:

* Hiện tại: Bệnh phát sinh và gây hại ở tất cả các huyện thành thị. Tỷ lệ bệnh phổ biến 1,0 - 8,7%; cao 12 - 25%; cục bộ 30-45% (Lâm Thao, Phù Ninh, Việt Trì). Diện tích nhiễm 4.391,2 ha, trong đó nhiễm nhẹ 3.042,1 ha, trung bình 1.208,3 ha, nặng 140,8 ha (Thanh Ba, Lâm Thao, Việt Trì); diện tích đã phòng trừ 1.287,9 ha.

* Dự báo: Trong điều kiện thời tiết nắng mưa xen kẽ, bệnh tiếp tục phát sinh, lây lan và gây hại trên tất cả các trà lúa, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng lúa rậm rạp, bón nhiều đạm và bón phân không cân đối.

3. Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn:

* Hiện tại: Bệnh phát sinh và gây hại rải rác ở Lâm Thao, Phù Ninh, TX. Phú Thọ, Tam Nông, TP. Việt Trì. Tỷ lệ bệnh phổ biến 0,2 - 0,9%; cao 1,6 - 4,0%; cục bộ 12,3% (Lâm Thao). Diện tích nhiễm 7,7 ha, chủ yếu nhiễm nhẹ. Diện tích đã phòng trừ 7,7 ha.

* Dự báo: Bệnh sẽ tiếp tục phát triển, lây lan nhanh sau những cơn mưa rào và dông, gây hại bộ lá đòng. Mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên các ruộng xanh tốt, lá rậm rạp, nhất là trên diện tích đã xuất hiện nguồn bệnh. Các huyện cần chú ý: Lâm Thao, Phù Ninh, TP. Việt Trì, TX Phú Thọ, Hạ Hòa, Thanh Ba, Thanh Thủy, Yên Lập,... .

4. Ngoài ra: Rầy các loại, bọ xít dài, chuột gây hại rải rác trên ruộng lúa thơm và trỗ trước so với đại trà, cần tiếp tục theo dõi chặt chẽ để có biện pháp phòng trừ kịp thời.

II/ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ:

1. Biện pháp chỉ đạo:

- Từ nay đến cuối vụ là thời gian cao điểm phòng trừ SVGH, đặc biệt là đạo ôn cổ bông, rầy các loại, khô vằn.... Đây là thời gian có ý nghĩa quyết định tới năng suất, sản lượng lúa của cả vụ. Vì vậy đề nghị UBND các huyện, thành, thị quan tâm, chỉ đạo quyết liệt trong công tác phòng trừ sâu bệnh, phân công cán bộ, chỉ đạo tổ khuyến nông cơ sở kiểm tra đồng ruộng, khoanh vùng các khu, cánh đồng, trà lúa để phòng trừ hiệu quả, triệt để bệnh đạo ôn và các đối tượng sâu bệnh khác. Chỉ đạo UBND cấp xã tăng thời lượng phát, tần suất phát thanh trên Hệ thống truyền thanh ở xã, khu dân cư để bà con nông dân nắm bắt được tình hình thời tiết, kỹ thuật chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh, đặc biết là bệnh đạo ôn.

- Yêu cầu các Trạm Trồng trọt và BVTV huyện, thành, thị phân công cán bộ điều tra kỹ đồng ruộng, nhận định chính xác tình hình SVGH và tham mưu văn bản cho UBND cấp huyện chỉ đạo phòng trừ kịp thời, đảm bảo tuyệt đối an toàn cho sản xuất trong điều kiện bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tốt bất lợi; biên soạn nội dung tuyên truyền về tình hình thời tiết, sâu bệnh và kỹ thuật phòng trừ gửi UBND cấp xã để phát thanh trên Hệ thống truyền thanh ở địa phương. Tổng hợp diện tích nhiễm và kết quả phòng trừ vào 15h00 hàng ngày, kể cả ngày nghỉ (Về phòng Bảo vệ thực vật qua điện thoại hoặc Email, PPDMS) để tổng hợp báo cáo Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND tỉnh.

2. Kỹ thuật phòng trừ:

- Bệnh đạo ôn: Khi ruộng bị bệnh, cần giữ  nước  trong ruộng, dừng bón các loại phân hoá học. Trong điều kiện thời tiết âm u, ẩm độ cao, phun phòng trừ ngay khi ruộng chớm bị bệnh, đặc biệt là ruộng đòng già, chuẩn bị trỗ đã nhiễm  đạo ôn lá bằng các loại thuốc đặc hiệu có trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam, ví dụ như: Fu-army 30WP, 40EC, Fuji-One 40WP, 400EC, Saiko 25WP, Katana 20SC, Lúa vàng 20WP, Grin USA 860WP, Tilbis super 550SE, Trizole 75WP, Ka-bum 650WP, Funhat 40WP, Bamy 75WP,... . Ruộng bị nặng cần phải phun kép (2 lần) lần 1 cách lần 2 từ 5 - 7 ngày; ruộng chuẩn bị trỗ đã bị nhiễm đạo ôn lá thì nhất thiết phải phun phòng trừ đạo ôn cổ bông khi lúa trỗ thấp tho và sau khi trỗ hoàn toàn.

- Bệnh khô vằn: Khi ruộng lúa nhiễm bệnh có tỷ lệ dảnh hại trên 20%, tiến hành phun trừ bằng các loại thuốc có trong danh mục, ví dụ: Chevin 5SC, Saizole 5SC, Valicare 8SL, Lervil 50SC, Jinggangmeisu 3SL, Valivithaco 5SL,...), pha và phun theo hướng dẫn kỹ thuật trên bao bì.

- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Sau mưa dông, cần kiểm tra ngay đồng ruộng. Nếu phát hiện ruộng chớm bị bệnh, cần phun phòng trừ ngay bằng các thuốc đã được đăng ký trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam (Ví dụ: Starwiner 20WP, Kamsu 2SL, Xanthomix 20WP, Sasa 25WP, ...). Những ruộng bị bệnh nặng cần phun kép (2 lần cách nhau 5 ngày).

Lưu ý: Đối với diện tích lúa đang trỗ thì cần phun thuốc vào trước 8h sáng và sau 16h chiều.

Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật Phú Thọ thông báo và kính đề nghị UBND các huyện, thành, thị quan tâm chỉ đạo./.

 


BIỂU DIỆN TÍCH NHIỄM ĐẠO ÔN VÀ DIỆN TÍCH CẪN PHÒNG TRỪ TRONG KỲ

 

STT

Đơn vị

Tỷ lệ bệnh (%)

Diện tích nhiễm (ha)

Diện tích dự kiến phòng trừ trong kỳ  (ha)

Diện tích đã phòng trừ (ha)

Diện tích dự kiến cần phòng trừ trong kỳ (ha)

Trung bình

Cao

Tổng số

Nhẹ

Trung bình

Nặng

Trà 1

570.4

406.85

141.95

21.6

450

491.2

372

1

Hạ Hòa

1,167

18

80

60

20

 

90

110

30

2

Yên Lập

2,0

10

94

54

40

 

100

100

70

3

Phú Thọ

1,593

12,2

89.54

67.19

22.35

 

73

48.3

45

4

Việt Trì

2,563

31,4

64.8

21.6

21.6

21.6

40

26

50

5

Thanh Ba

2,067

14

75

40

35

 

100

125

40

6

Thanh Thủy

0,251

6,3

74.64

74.64

 

 

 

39.9

75

7

Lâm Thao

0,848

9,8

21.29

21.29

 

 

20

20

15

8

Cẩm Khê

0,16

3,2

 

 

 

 

 

 

5

9

Đoan Hùng

0,178

3,1

 

 

 

 

5

 

10

Phù Ninh

0,88

5,8

26.97

26.97

 

 

20

20

20

11

Tam Nông

0,587

5,6

2.16

2.16

 

 

2

2

 

12

Thanh Sơn

1,153

10

42

39

3

 

 

 

22

 

STT

Đơn vị

Tỷ lệ bệnh %

Diện tích nhiễm(ha)

Diện tích dự kiến phòng trừ trong kỳ  (ha)

Diện tích đã phòng trừ (ha)

Diện tích dự kiến cần phòng trừ tiếp trong thời gian tới (ha)

Trung bình

Cao

Tổng số

Nhẹ

Trung bình

Nặng

Trà 2

166.44

121.34

45.11

0

210

122.9

85

1

Thanh Ba

1,5

12

35

20

15

 

 

 

20

2

Việt Trì

0,653

7,8

23

23

 

 

10

5

10

3

Yên Lập

1,283

5

30

30

 

 

50

50

10

4

Tân Sơn

1,267

10,4

68.44

38.34

30.11

 

100

10

40

5

Lâm Thao

0,397

6

10

10

 

 

 

5

5

6

Cẩm Khê

0,087

2,6

 

 

 

 

 

 

 

7

Hạ Hòa

0,217

4

 

 

 

 

 

 

 

8

Tam Nông

0,707

3,6

 

 

 

 

 

 

 

9

Thanh Sơn

0,355

2

 

 

 

 

50

52.9

 

 

Toàn tỉnh

Đơn vị

Tỷ lệ bệnh %

Diện tích nhiễm(ha)

Diện tích dự kiến phòng trừ trong kỳ  (ha)

Diện tích đã phòng trừ (ha)

Diện tích dự kiến cần phòng trừ tiếp trong thời gian tới (ha)

Trung bình

Cao

Tổng số

Nhẹ

Trung bình

Nặng

Toàn tỉnh

0,5-2,6

3,1-10,4; cục bộ 12-18% cá biệt ổ 31,4%

736,84

528,19

187,06

21,6

660

619,1

457

 

THĂM DÒ Ý KIẾN

Theo bạn : Bố trí giao diện website đã hợp lý chưa?

Kết quả bầu chọn