Hiện
nay, trà lúa Mùa sớm đang trong giai đoạn chín sáp, chuẩn bị cho thu hoạch; trà
lúa Mùa trung đang trong giai đoạn làm
đòng, trỗ đến chín sữa. Diện tích lúa đã trỗ trên 20,5 nghìn (80% diện tích). Qua
điều tra tình hình SVGH ngày 31/8 và 01/9, Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật Phú Thọ thông báo tình hình
SVGH và biện pháp phòng trừ như sau:
I/ TÌNH HÌNH SVGH VÀ DỰ BÁO:
1. Sâu đục thân 2 chấm:
* Hiện tại: Tỷ lệ bông bạc phổ biến 0,1 - 0,7%, cao 1,0 -
4,3%, cục bộ 5,8 - 6,0% (Tam Nông, TP. Việt Trì); phát dục chủ yếu tuổi 2,3.
Diện tích nhiễm 133 ha (Nhiễm nhẹ 120,9 ha, trung bình 12,1 ha). Diện tích đã
phòng trừ 18,6 ha.
* Dự báo: Sâu non
tiếp tục gây hại, gây bạc bông đối với diện tích lúa trỗ cuối tháng 8, đầu
tháng 9. Các địa phương cần chú ý: TX Phú Thọ, Lâm Thao, Tam Nông, Đoan Hùng, Phù
Ninh, Thanh Sơn, Tân Sơn,...
2. Rầy các loại:
* Hiện tại: Mật độ phổ biến
28 - 150 con/m2, cao 220 - 800
con/m2 , cục bộ 1.250 -
2.100 con/m2 (Tân Sơn, Hạ
Hòa, Tam Nông, Thanh Sơn, Thanh Ba, Yên Lập); phát dục chủ yếu tuổi 4,5, trưởng thành; diện tích
nhiễm 1.705,1 ha (Nhiễm nhẹ 1.173,8 ha; trung bình 531,3 ha). Diện tích phòng
trừ 530 ha.
* Dự báo: Rầy
tiếp tục tích lũy và gia tăng mật độ gây
hại trên các trà lúa, mức độ hại nhẹ đến trung bình. Các huyện cần chú ý: Thanh Ba, Yên Lập, Thanh Sơn, Hạ Hòa, Cẩm
Khê, Lâm Thao, Tam Nông, ...
3. Bệnh khô vằn:
* Hiện tại: Bệnh
xuất hiện ở tất cả các huyện, thành, thị. Tỷ lệ bệnh phổ biến 2,1 -
8,2%; cao 12 - 29,4%; cục bộ 32 - 40,1% (TP. Việt Trì, Tam Nông, Hạ Hòa). Diện
tích nhiễm 3.497,5 ha (Nhiễm nhẹ 2.215,6 ha; trung bình 1.276,1 ha; nặng 5,7 ha
(TP. Việt Trì). Diện tích đã phòng trừ 1.298 ha.
* Dự báo: Trong những ngày tới, bệnh sẽ
tiếp tục phát sinh, phát triển và gây hại, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục
bộ hại nặng.
4. Bệnh bạc lá, đốm sọc vi
khuẩn:
* Hiện tại: Bệnh
phát sinh rải rác ở các huyện, thành, thị. Tỷ lệ bệnh phổ biến 0,3 - 6,4%; cao 9,6 - 18%; cục bộ 22 - 24% (Hạ Hòa, Tam
Nông, Lâm Thao). Cấp bệnh phổ biến: Cấp 1, cấp 3. Diện tích nhiễm 365,7 ha (Nhiễm
nhẹ 264 ha; trung bình 101,7 ha); Diện tích đã phòng trừ 178,1 ha.
* Dự báo: Đề phòng
sau mưa rào và dông, bệnh tiếp tục phát sinh, lây lan và gây hại.
Mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên ruộng xanh tốt, lá rậm rạp,
đặc biệt là trên diện tích đã xuất hiện nguồn bệnh, trên những ruộng lúa đã và
đang trỗ, cấy các giống mẫn cảm (Khang Dân 18, Nhị ưu số 7, nhị ưu 838, Thiên
ưu 8, Hương Thơm, TBR 225,...). Các huyện cần lưu ý: Hạ Hòa, Tam Nông, TP. Việt Trì, Lâm Thao, Thanh Thủy, Thanh Sơn,....
5. Ngoài ra: Một số huyện có diện
tích lúa trỗ muộn (sau 05 tháng 9) cần chú ý phòng trừ sâu cuốn lá nhỏ.
II/ BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO
PHÒNG TRỪ:
1. Biện
pháp chỉ đạo: Trong kỳ đã có một số nơi bước vào thu hoạch trà lúa Mùa sớm (Văn Lang - Hạ
Hòa), sau nghỉ Lễ 2/9, một số địa phương sẽ tiếp tục thu hoạch, song, vẫn còn một
số diện tích lúa trỗ sau 05/9 (Khoảng 2.500 ha tại các huyện Tân Sơn, Đoan Hùng,
Thanh Sơn...), do đó vẫn cần phải quan tâm, chỉ đạo phòng trừ một số đối tượng
SVGH nhằm đảm bảo thắng lợi cho sản xuất vụ Mùa, Chi cục Trồng trọt và BVTV đề
nghị:
- UBND các huyện, thành, thị: Tiếp
tục thực hiện tốt văn bản số 3369/UBND-KTN ngày 03 tháng 8 của UBND tỉnh về
việc tăng cường công tác chỉ đạo phòng trừ sinh vật gây hại (SVGH) lúa mùa năm
2020, văn bản số 1074/SNN-TT&BVTV ngày 27 tháng 7 năm 2020 về việc tập
trung chỉ đạo phòng trừ sâu bệnh hại lúa mùa năm 2020 của Sở Nông nghiệp và
phát triển nông thôn. Chỉ đạo các phòng, trạm, các xã, thị trấn hướng dẫn nông
dân chăm sóc, phòng trừ kịp thời các ổ sâu bệnh khi đến ngưỡng. Đồng thời đôn đốc nông dân
chuẩn bị các điều kiện để thu hoạch nhanh gọn các diện tích lúa đã chín.
- Trạm Trồng trọt và BVTV các huyện, thành, thị: Tiếp tục tăng cường
công tác điều tra, DTDB, ra thông báo hàng tuần, tham mưu UBND cấp huyện chỉ
đạo và hướng dẫn các biện pháp phòng trừ kịp thời, có hiệu quả.
2. Kỹ thuật phòng trừ:
-
Sâu đục thân: Thăm
đồng thường xuyên, kết hợp biện
pháp thủ công như vợt bắt trưởng thành, ngắt ổ trứng, cắt dảnh héo để giết sâu
non. Khi ruộng lúa có mật độ trưởng thành cao trên 0,3 con/m2 hoặc ổ
trứng cao trên 0,3 ổ/m2 cần tiến hành phòng trừ bằng các loại thuốc
đã được đăng ký, ví dụ: Nicata 95SP, Wavotox 585EC, Gà nòi 95 SP, Virtako 40
WP, Netoxin 90WP, Shepatin 18EC,36 EC,... Nếu mật độ ổ trứng cao từ 0,5 ổ/m2
trở lên có thể hỗn hợp thêm với thuốc BVTV có hoạt chất Fipronil (ví dụ như:
Tango 50SC, Rigell 800WG, Finico 800WG, Regent 800WG, ...) để tăng hiệu quả
phòng trừ. Đối với diện tích lúa trỗ đầu tháng 9/2020, để tránh bị bông bạc cần
phun kép 2 lần, lần 1 lúc lúa trỗ thấp tho, lần 2 khi lúa trỗ thoát bằng các
loại thuốc nêu trên.
- Rầy các
loại: Khi ruộng lúa có mật độ rầy trên
1.500 con/m2 (30 - 40 con/khóm) cần tiến hành phòng trừ bằng các
loại thuốc trừ rầy đã được đăng ký trong danh mục thuốc BVTV được phép sử
dụng ở Việt Nam, ví dụ: Confidor 050 EC, Nibas
50EC, Novi-ray 500WP, Comda gold 4WG, Virtako 40WG, Mopride 20WP, Shepatin 36 EC, Sieuray
250WP, Penalty 40WP, Midan 10 WP,
Karate® 2.5 EC, Boxing 405EC, ... Đối với diện tích lúa đã chín sáp) thì dùng một trong số các loại thuốc
tiếp xúc để phun, ví dụ: Hichespro 500WP, Chess 50WG, Nibas 50 EC, Boxing 405EC, Babsax 40WP,... trước phun cần
phải rẽ băng từ 0,8 - 1m, phun kỹ vào gốc lúa.
- Bệnh đốm sọc vi khuẩn: Sử dụng các loại thuốc đặc hiệu (ví
dụ như Starwiner 20WP, Kamsu
2SL, Xanthomix 20WP, Sasa 25WP, Kasumin 2SL, Totan 200WP , Avalon 8WP,ViSen
20SC, ...) để phun phòng trừ sớm ngay khi mới phát hiện, tuyệt đối không phun
kèm phân bón qua lá và thuốc kích thích sinh trưởng.
- Bệnh khô vằn:
Khi ruộng lúa nhiễm bệnh có tỷ lệ dảnh hại trên 20%, tiến hành phun trừ bằng
các thuốc, ví dụ: Anvil 5SC, Chevin 5SC, Lervil
50SC, Jinggang
meisu 3SL, Valivithaco 5SL, Valicare 5WP, Thumb 0.5SL, Stop 5SL (10SL), Tilt Super 300EC, Galirex 55SC, ...
* Các
đối tượng khác: Tiếp tục theo dõi và phòng trừ theo hướng dẫn của Chi cục và các trạm
Trồng trọt và BVTV các huyện, thành, thị.
Lưu
ý: Sau khi sử dụng thuốc BVTV xong phải thu
gom vỏ bao bì để đúng nơi quy định của địa phương./.