Cán bộ BVTV điều tra tình hình sâu bệnh
I/ TÌNH HÌNH SVGH VÀ DỰ BÁO:
1. Sâu cuốn lá nhỏ:
* Hiện
tại:
Trưởng thành đang ra
rộ trên các trà lúa, di chuyển và đẻ trứng, mật độ phổ biến 0,3 - 0,6 con/m2, cao 1,2 - 5 con/m2; cục bộ 7,0 - 12 con/m2, cá biệt ruộng 20 con/m2 (Lâm Thao). Mật độ trứng trung bình 5 - 17 quả/m2, cao 20 - 90 quả/m2,
cục bộ 100 - 240 quả/m2
(Cẩm Khê, Lâm Thao, Tam Nông, Phù Ninh, …). Sâu non bắt đầu nở, (chủ yếu tuổi
1) mật độ phổ biến từ 1,3 - 8,0 con/m2, cao 12 - 16 con/m2 (Cẩm Khê, Hạ Hòa) cục bộ 28 - 32 con/m2 (Phù Ninh, Yên Lập). Diện tích nhiễm 611,7ha (Nhiễm nhẹ 128,9 ha; trung
bình 482,8 ha).
* Dự báo:
Trưởng thành tiếp tục di chuyển và đẻ
trứng, sâu non nở rộ và gây hại trong vài ngày tới. Mức độ gây hại nhẹ đến
trung bình, cục bộ hại nặng, có thể gây trắng lá hoàn toàn ảnh hưởng đến năng
suất lúa nếu không được phòng trừ kịp thời. Diện tích cần phòng trừ
khoảng 7.000 ha, trong đó trà sớm khoảng 3.000 ha, trà trung khoảng 4.000ha (chi tiết theo biểu đính kèm). Một số huyện
có diện tích dự kiến cần phòng trừ lớn: Hạ Hòa, Tam Nông, Lâm Thao, Cẩm Khê, Yên
Lập.
2. Chuột hại:
* Hiện tại: Chuột
di chuyển và gây hại trên các trà lúa; tỷ lệ hại phổ biến 0,1 - 0,7%, cao 1,3 -
4,4% tại các huyện, thành, thị; Diện tích bị hại 154,9 ha (Chủ yếu hại nhẹ).
* Dự báo: Chuột tiếp tục di chuyển và gây hại trên
các trà lúa, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng
lúa thơm, lúa chất lượng cao, ruộng gần khu dân cư, khu trang trại chăn nuôi,
ven đồi gò, kênh mương, đường lớn, khu vực nghĩa trang, khu vực trồng cỏ voi,
... . Các huyện cần chú ý như: Lâm
Thao, Yên Lập, Thanh Ba, Hạ Hòa, Tam Nông, Yên Lập, Cẩm Khê,...
3. Bệnh khô vằn:
* Hiện tại: Bệnh
đã xuất hiện trên các trà lúa, tỷ lệ bệnh phổ biến 1,0 - 8,3%, cao 12,5 - 22%.
Diện tích nhiễm 563,6 ha (Nhiễm nhẹ 546,6 ha; trung bình 17 ha) tại các huyện
Phù Ninh, Thanh Ba, Tam Nông, Hạ Hòa, Lâm Thao, Thanh Sơn. Diện tích đã phòng
trừ 17 ha.
* Dự báo: Trong
những ngày tới, thời tiết tiếp tục có nắng mưa xen kẽ, kết hợp
với bón đón đòng trên trà mùa sớm bệnh sẽ tiếp tục phát sinh, phát triển và gây hại, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng lúa rậm rạp,
bón nhiều đạm và bón phân không cân đối, tất cả các huyện cần lưu ý.
4. Ngoài ra: Bệnh đốm sọc vi khuẩn,
bạc lá đã xuất hiện ở Lâm Thao, Tam Nông, Thanh Thủy, Phú Thọ. Bệnh sinh lý
xuất hiện và gây hại tại huyện Yên Lập, sâu đục thân cú mèo, 5 vạch, rầy các
loại hại rải rác.
II/ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP PHÒNG
TRỪ:
1. Biện pháp chỉ đạo:
Đề nghị UBND các huyện, thành, thị phân
công thành viên BCĐ và cán bộ các phòng, trạm chuyên môn đến cơ sở kiểm tra,
đôn đốc, chỉ đạo chăm sóc và phòng trừ sinh vật gây hại (SVGH) kịp thời, hiệu
quả, đảm bảo an toàn cho sản xuất, cụ thể:
Đẩy mạnh chăm sóc lúa theo chương trình quản lý
dịch hại tổng hợp IPM, ứng dụng hệ thống thâm canh lúa cải tiến (SRI) giúp cây
khoẻ, hạn chế tác hại của sâu bệnh gây ra.
Kiểm tra, phân loại đồng ruộng, phát hiện và chỉ đạo
phòng trừ triệt để những diện tích nhiễm SVGH đến ngưỡng đảm bảo hiệu quả, tránh
phun thuốc tràn lan gây lãng phí và ô nhiễm môi trường.
Tăng cường công tác thanh, kiểm tra việc chấp hành
pháp luật trong kinh doanh phân bón, thuốc BVTV, xử lý nghiêm các trường hợp vi
phạm
- Đề nghị Hội Nông dân tỉnh chỉ đạo các cấp Hội
phối hợp thông tin, tuyên truyền đến hội viên để thực hiện phòng trừ sinh vật
gây hại (SVGH) có hiệu quả, bảo vệ sản xuất và môi trường, đảm bảo an toàn thực
phẩm và sức khỏe cộng đồng.
- Chi cục giao Trạm Trồng trọt và Bảo vệ thực vật
các huyện, thành, thị tăng cường điều tra phát hiện, dự báo chính xác về quy
mô, mức độ và vùng gây hại với từng đối tượng, ra thông báo hàng tuần theo quy
định; tham mưu, đề xuất các biện pháp chỉ đạo phòng trừ kịp thời có
hiệu quả đảm bảo an toàn cho sản xuất trên địa bàn. Tổng hợp, báo cáo kết quả đợt phòng
trừ sâu cuốn lá nhỏ trước 16h00 hàng ngày về Chi cục trong thời gian
chỉ đạo phòng trừ (qua phòng Bảo vệ thực vật).
2. Kỹ thuật phòng trừ:
- Đối với sâu cuốn lá nhỏ: Sử dụng các biện pháp thủ công, vợt, bắt, giết trưởng thành, nhộng và
sâu non. Kiểm tra, phân loại đồng ruộng, khi mật độ sâu đến ngưỡng (20 con/m2), sử dụng một trong các loại thuốc trừ sâu cuốn lá có trong danh mục để phòng
trừ (Ví dụ thuốc: Dylan 10 WG, 2 EC, Satrungdan 95 BTN, Clever 300 WG, Comda gold 5WG, SecSaigon 25EC, Ratoin 5WG, Voi thái 3,6
EC, Netoxin 90 WP, Vayego 200 SC, Emagold 6.5 WG, Tasieu 5 WG, Alocbale 40 EC,
Virtako 1.5 GR,.... ). Thời điểm phun phòng trừ tốt nhất là từ 03/8 đến 10/8/2022, khi sâu non mới nở, tuổi 1, 2.
- Đối với chuột hại: Theo dõi thời tiết và tổ chức rải mồi bả
diệt chuột trong 1-2 ngày. Sử dụng bả sinh học, thuốc hóa học, ...
có trong danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng ở Việt Nam (Ví dụ: Sử
dụng thuốc Ranpart 2%DS, Rat-kill 2% DP, Cat
0.25WP, Rat K 2% DP, ...; trộn thành bả; mồi nhử là thóc luộc nứt vỏ chấu, gạo, khoai lang, mộng mạ, cua,
ốc, tép, ... hoặc bả trộn sẵn như FORWARAT 0.005% WAX BLOCK, Broma 0.005AB, GIMLET 2.0GB…).
- Đối với bệnh khô vằn: Khi ruộng lúa nhiễm bệnh có tỷ lệ dảnh hại trên 20%, tiến hành phun trừ
bằng các loại thuốc có trong danh mục, ví dụ: Chevin 5SC, Saizole 5EC, Avilando
5SC, Thanonil 75WP, Nativo 750WG, Clearner 75WP, Valicare 8SL, Lervil 50SC,
Valivithaco 5SL, Damycine 5SL/5WP, Nativo 750WG, ... .
- Các đối tượng khác theo dõi và phòng trừ theo
hướng dẫn của Trạm trồng trọt và Bảo vệ thực vật huyện.
Lưu ý: Sau khi phun thuốc xong cần thu gom bao gói thuốc BVTV để vào nơi
quy định của địa phương.
Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật Phú Thọ
thông báo và kính đề nghị UBND các huyện, thành, thị quan tâm chỉ đạo./.