Ruộng ngô vụ đông ở xã Quang Húc huyện Tam Nông
I/ TÌNH
HÌNH SVGH TRONG THÁNG 10/2022:
1. Trên ngô đông:
- Sâu keo mùa thu: Diện tích
nhiễm 372,7 ha (Nhiễm nhẹ 303 ha, trung bình 69,7 ha); tăng so với CKNT 46,7
ha. Diện tích đã phòng trừ 90,9 ha.
- Bệnh sinh lý: Diện tích nhiễm
32,8 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ); giảm so với CKNT 153 ha.
- Bệnh huyết dụ: Diện tích
nhiễm 1,6 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ); tăng so với CKNT 1,6 ha.
2. Trên cây rau đông:
- Bọ nhảy: Diện tích nhiễm 16,2
ha (Nhiễm nhẹ 15,4 ha, trung bình 0,8 ha); tăng so với CKNT 14,9 ha. Diện tích
đã phòng trừ 0,8 ha.
- Sau xanh: Diện tích nhiễm 6,3
ha (Nhiễm nhẹ 5,7 ha, trung bình 0,6 ha); giảm so với CKNT 0,1 ha. Diện tích đã
phòng trừ 0,6 ha.
3. Trên cây chè:
- Bọ xít muỗi: Diện tích nhiễm
557,2 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ); giảm so với CKNT 250,3 ha.
- Bọ cánh tơ: Diện tích
nhiễm 405,6 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ); tăng so với CKNT 210,3 ha.
- Rầy xanh: Diện tích nhiễm 339,9
ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ); tăng so với CKNT 117,9 ha.
4. Trên cây ăn quả: Ruồi vàng
gây hại cục bộ; sâu đục thân, rệp các loại, loét, chảy gôm gây hại rải rác trên
cây bưởi.
II/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH SVGH THÁNG 11/2022:
1. Trên cây ngô đông:
Sâu keo mùa thu gây hại nhẹ. Bệnh sinh lý, bệnh huyết dụ, đốm lá, khô vằn, sâu
cắn lá hại rải rác. Chuột hại cục bộ.
2. Trên cây rau: Bọ nhảy, sâu xanh, sâu
tơ, sâu xám, sâu khoang, rệp, bệnh thối nhũn, lở cổ rễ hại rải rác.
3. Trên cây
chè: Bọ
xít muỗi, bọ cánh tơ hại nhẹ. Rầy xanh, nhện đỏ, bệnh đốm nâu, đốm xám hại rải
rác.
4. Trên cây ăn quả:
Ruồi đục quả gây hại nhẹ; sâu đục thân, rệp các loại, loét,
chảy gôm gây hại nhẹ rải rác trên cây bưởi.
5. Trên cây lâm
nghiệp: Theo dõi chặt chẽ lứa sâu xanh ăn lá bồ đề để
có biện pháp phòng trừ kịp thời. Bệnh khô cành khô lá, bệnh đốm
lá, rệp gây hại nhẹ rải rác. Bệnh chết ngược, mối hại gốc gây hại cục bộ trên
cây keo.
III/ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ:
1. Trên cây ngô đông:
- Sâu keo mùa thu: Khi mật độ sâu non từ
4 con/m2 trở lên. Sử dụng một số hoạt chất và thuốc để trừ
Sâu keo mùa thu như: Emamectin benzoate, Bacillus thuringiensis, Spinetoram, Indoxacarb,
Lufenuron ví dụ như thuốc: Emaben 2.0 EC, Dylan 2.0 EC; Angun 5WG, Emagold 160SC,
Chetsau 100WG, Clever 300WG/150SC, Millerusa 400SC, Indogold 150SC.... Phun khi sâu tuổi nhỏ (tuổi 1-2), nếu mật độ
cao có thể phun kép 2 lần, lần 1 cách lần 2 từ 3 - 5 ngày, phun bằng mắt mèo
chụp, phun ướt đều hai mặt lá và nõn ngô, thời điểm phun tốt nhất vào buổi
chiều tối.
2.
Trên cây rau:Áp dụng biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp IPM,
ICM chỉ phun phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng
bằng các loại thuốc đặc hiệu có trong danh mục đăng ký cho rau.
3. Trên cây chè: Phun phòng
trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng.
4. Trên cây bưởi:
- Ruồi đục quả: Dùng bẫy dính màu vàng hoặc chất dẫn dụ
côn trùng (ví dụ: Vizubon D AL, Ento-Pro 150SL, Acdruoivang 900 OL, Flykil
95EC, …) để bắt trưởng thành. Khi vườn có tỷ lệ quả bị hại từ 5% trở lên có thể
sử dụng một số thuốc bảo vệ thực vật như: Silsau 3.5EC, SK Enspray 99EC, Takumi
20 SC, … để phun phòng trừ.
- Sâu đục thân: Thăm vườn vườn, cây để phát hiện kịp thời
sâu mới đục (đùn mùn trắng) và bắt giết sâu non.
Lưu ý: Khi sử dụng thuốc
BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì để đúng nơi quy định của địa phương./.