Lúa vụ Xuân giai đoạn chắc xanh - chín sáp
I/ TÌNH
HÌNH SVGH TRONG THÁNG 04/2024:
1. Trên cây lúa
1.1. Trên lúa xuân muộn trà 1:
- Bệnh khô vằn: Diện tích nhiễm
3.597,3 ha (Nhiễm nhẹ 2.177,1 ha, trung bình 1.399,7 ha, nặng 20,5 ha). Diện
tích đã phòng trừ 1.444,7 ha; lần 2 là 19,5 ha.
- Rầy các loại: Diện tích nhiễm
351,8 ha (Nhiễm nhẹ 287,8 ha, trung bình 48,9 ha, nặng 15,1 ha). Diện tích đã
phòng trừ 10,9 ha.
- Bệnh đạo ôn lá: Diện tích
nhiễm 91,6 ha (Nhiễm nhẹ 82,6 ha, trung bình 8,2 ha, nặng 0,8 ha). Diện tích đã
phòng trừ 51,8 ha.
- Bệnh bạc lá: Diện tích nhiễm
44,8 ha (Nhiễm nhẹ 44,3 ha, trung bình 0,5 ha). Diện tích đã phòng trừ 44,3 ha.
- Bệnh đốm sọc vi khuẩn: Diện
tích nhiễm 38,8 ha (Nhiễm nhẹ 37,8 ha, nặng 1,0 ha). Diện tích đã phòng trừ 1,0
ha.
- Chuột hại: Diện tích bị hại 28,9 ha (Chủ yếu hại
nhẹ).
1.2. Trên lúa xuân muộn
trà 2:
- Bệnh khô vằn: Diện tích nhiễm
2.131,6 ha (Nhiễm nhẹ 1.235,6 ha, trung bình 873,7 ha, nặng 22,3 ha). Diện tích
đã phòng trừ 887 ha; lần 2 là 10,7 ha.
- Rầy các loại: Diện tích nhiễm
260,7 ha (Nhiễm nhẹ 161,6 ha, trung bình 99,1 ha). Diện tích đã phòng trừ 153,2
ha.
- Bệnh sinh lý vàng lá: Diện tích nhiễm 87,3 ha
(Chủ yếu nhiễm nhẹ).
- Chuột hại: Diện tích bị hại 49,4 ha (Chủ yếu hại
nhẹ).
- Bệnh đạo ôn lá: Diện tích nhiễm 45 ha (Chủ yếu
nhiễm nhẹ).
2. Trên cây rau:
- Bọ nhảy: Diện tích nhiễm 1,3
ha (Nhiễm nhẹ 0,8 ha, trung bình 0,5 ha). Diện tích đã phòng trừ 0,56 ha.
- Sâu xanh: Diện tích nhiễm 0,5
ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ).
3. Trên cây ngô xuân:
- Bệnh khô vằn: Diện tích nhiễm
207,7 ha (Nhiễm nhẹ 167,8 ha, trung bình 39,9 ha).
- Sâu keo mùa thu: Diện tích
nhiễm 185,5 ha (Nhiễm nhẹ 167,9 ha, trung bình 17,6 ha). Diện tích đã phòng trừ
57,1 ha.
- Sâu đục thân, bắp: Diện tích
nhiễm 36,2 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ).
- Bệnh đốm lá nhỏ: Diện tích
nhiễm 35,4 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ).
4. Trên cây chè:
- Rầy xanh: Diễn tích nhiễm 722 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ).
- Bọ xít muỗi: Diễn tích nhiễm 490,5 ha (Chủ yếu nhiễm
nhẹ).
- Bọ cánh tơ: Diễn tích nhiễm 440,5 ha (Chủ yếu nhiễm
nhẹ).
II/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH SVGH THÁNG 05/2024:
1. Trên lúa
xuân:
- Bệnh khô vằn: Trong điều kiện thời tiết có nắng mưa xen kẽ,
bệnh tiếp tục phát sinh, lây lan và gây hại trên tất cả các trà lúa, mức độ hại
nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng bón nhiều đạm, xanh tốt, rậm
rạp.
- Rầy các loại: Trong
điều kiện thời tiết có nắng mưa xen kẽ, rất
thuận lợi cho rầy tiếp tục tích lũy và gia tăng mật độ, gây hại cục bộ trên các trà lúa
vào đầu đến giữa tháng 5, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ ổ ruộng nặng,
có thể gây cháy ổ, cháy chòm trên diện tích lúa đang chín sữa - chín sáp.
- Bệnh đạo cổ bông: Trong điều kiện mưa ẩm, trời mát, se lạnh về đêm, bệnh có thể xuất hiện và
gây hại rải rác trên cổ bông vào đầu tháng 5, nhất là trên diện tích đã có nguồn
bệnh đạo ôn lá vào cuối tháng 4.
- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Trong
điều kiện thời tiết có mưa rào kèm theo dông lốc bệnh lây lan rất nhanh, mức độ hại
nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên các ruộng xanh tốt, lá rậm rạp, nhất
là trên diện tích đã xuất hiện nguồn bệnh.
Ngoài ra: Chuột, sâu đục thân, bọ
xít dài gây hại nhẹ rải rác.
2. Trên ngô
xuân: Bệnh
khô vằn, bệnh đốm lá, sâu đục thân, đục bắp hại nhẹ đến trung bình. Chuột, rệp
cờ hại rải rác.
3. Trên cây chè: Bọ xít muỗi, bọ cánh tơ, rầy xanh hại nhẹ.
Bệnh đốm nâu, đốm xám hại rải rác.
4. Trên
cây ăn quả: Rầy, rệp các loại, bệnh thán thư,
chảy gôm phát sinh gây hại rải rác trên cây bưởi.
5. Trên cây lâm nghiệp: Theo dõi tình hình phát sinh
và gây hại của sâu ong hại cây mỡ, sâu xanh ăn lá bồ đề, châu chấu hại tre, mai,
luồng. Bệnh khô cành khô lá, bệnh đốm lá,
sâu cuốn lá, sâu ăn lá, rệp gây hại nhẹ rải rác. Bệnh chết ngược, mối hại gốc
gây hại cục bộ.
III/ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ:
1.
Công tác chỉ đạo:
- Đề nghị UBND các huyện, thành, thị tiếp tục quan
tâm chỉ đạo, đồng thời phân công, đôn đốc các thành viên trong Ban chỉ đạo đến
cơ sở kiểm tra, hướng dẫn chăm sóc và phòng trừ kịp các đối tượng SVGH thời
theo hướng dẫn của Chi cục/trạm Trồng trọt và BVTV. Tăng cường công tác tuyên
truyền trên hệ thống truyền thanh ở xã, khu dân cư để bà con nông dân biết,
thăm đồng, kiểm tra, phân loại đồng ruộng và phun trừ triệt để các ổ sâu bệnh
đến ngưỡng, không để lây lan trên diện rộng, làm giảm năng suất cây trồng.
- Đây là thời điểm quyết định đến năng xuất, sản
lượng và chất lượng cây lúa vụ xuân, Chi cục Trồng trọt và BVTV yêu cầu các
Trạm Trồng trọt và BVTV huyện, thành, thị tăng cường điều tra dự tính dự báo chính
xác về quy mô, mức độ gây hại của các đối tượng gây hại trên cây lúa nhất là (Rầy
các loại, Đạo ôn cổ bông, bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn) ban hành thông
báo và tham mưu cho các cấp ủy, chính quyền địa phương các biện pháp chỉ đạo
phòng trừ kịp thời các đối tượng SVGH, đảm bảo an toàn cho sản xuất.
2. Kỹ thuật
phòng trừ:
2.1. Trên cây
lúa:
- Bệnh khô vằn:
Khi ruộng lúa nhiễm bệnh có tỷ lệ dảnh hại trên 20%, tiến hành phun trừ bằng
các loại thuốc có trong danh mục, ví dụ: Saipora Super 350SC, Acatop 320SC,
Saizole 5EC, Chevin 5SC, Nativo 750WG,Valicare 8SL, Lervil 100SC, Senly 2.1SL,
Jinggangmeisu 3SL, Valivithaco 5SL,...
- Rầy các loại: Khi lúa bắt đầu
trỗ, mật độ rầy cám trên 1.000 con/m2 (trên 25 con/khóm) thì cần
phải phun phòng trừ bằng một trong số các loại thuốc, ví dụ: Sherzol 205 EC,
Saivina 430SC, A quinphos 40EC, Butyl
10WP, Comda gold 5WG, Chersieu75 WG, Nibas 50 EC, Superista 25 EC, Midan 10 WP,
Hichespro 500WP, Chess 50WG, …
- Bệnh đạo ôn: Khi phát hiện ruộng chớm bị bệnh, dừng
bón các loại phân hoá học (nhất là đạm) và thuốc kích thích sinh trưởng. Trên
những diện tích đã nhiễm đạo ôn lá và vùng có khả năng lây nhiễm, khi lúa trỗ
thấp tho nhất thiết phải phun phòng trừ đạo ôn cổ bông bằng các loại thuốc có
trong danh mục, ví dụ như: Goldbem 777WP, Antimer-so 800WP, Lúa vàng 20 WP,
Trizole 75 WP, Fu-army 30WP, 40 EC, Ban kan 600WP, Bemgold 750WP, Abenix 10FL, Ka-bum 650WWP, Funhat 40WP, Katana 20SC, Sieubem 777WP,... . Nếu ruộng bị nặng cần phải phun kép (2 lần)
lần 2 cách lần 1 từ 5 - 7 ngày.
- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Sau mưa rào và giông, cần kiểm tra ngay
đồng ruộng. Nếu phát hiện ruộng chớm bị bệnh, cần phun phòng trừ ngay bằng các
thuốc trừ vi khuẩn trên lúa, ví dụ như: Alpine 80WP/WDG, Starwiner 20WP, Parisa
40SL, Kamsu 2SL, Xanthomix 20WP, Sasa 25WP, Kasumin 2SL, Avalon 8WP, ViSen
20SC, Sieu Khuan 700 WP...).
- Các đối tượng khác: Tiếp tục diệt chuột
thường xuyên, theo dõi các đối tượng khác để có biện
pháp phòng trừ kịp thời.
2. Trên cây ngô xuân: : Chỉ phun phòng trừ những diện tích có mật
độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng.
3. Trên cây chè:
- Bọ cánh tơ: Khi nương chè có tỷ lệ
búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc được đăng ký trừ bọ
cánh tơ trên chè, ví dụ như: Dylan 2EC (10WG), Javitin 36EC, Aremec 36EC,
Reasgant 3.6EC, Kuraba 3.6EC, Emaben 2.0EC (3.6WG), Radiant 60SC,...
- Bọ xít muỗi: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%;
có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc trừ bọ xít muỗi, Ví dụ: Dylan 2EC,
Emaben 2.0EC/3.6WG, Hello 250WP, Map Winner 5WG/10WG, Eska 250EC, Actimax 50WG,
Comda 250EC, Trebon 10EC, Nixatop 3.0 CS, Sudoku 58EC …
- Rầy xanh: Khi nương chè có tỷ lệ
búp hại trên 10%, có thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ rầy xanh hại
chè, ví dụ như: Comda gold 5WG, Eska 250EC, Emaben 3.6WG, Dylan 2EC, Aremec
36EC, Reasgant 3.6EC, Kuraba 3.6EC, Aga 25EC,...
4. Trên cây bưởi: Các vườn bưởi kinh doanh giai
đoạn quả non - phát triển quả cần chú ý phòng trừ bọ xít, nhện, rệp, bệnh thán
thư, bệnh loét, sẹo,...
- Bọ xít: Hiện nay trong danh mục thuốc
BVTV để phòng trừ cho bọ xít hại bưởi và cây có múi chưa
có, nên tạm thời sử dụng một số thuốc ví dụ như: Aremec 36EC, Reasgant 1.8EC,
Bestox 5EC, Sherpa 10EC/25EC,
Cyperan 50EC;10EC;25EC, Fastac 5EC, …
- Nhện: Khi cây có trên
10% lá, quả
bị hại sử
dụng các loại thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ như: Redmite 300SC, Silsau 10WP/6.5EC, Altivi 0.3EC; Catex
1.8EC/3.6EC; Dylan 2EC, Kamai 730EC, SK
EnSpray 99 EC, Eska 250EC, Tasieu 1.9EC, Alfamite 15EC,...
- Bệnh thán thư: Vệ sinh vườn bưởi, thu dọn các bộ phận bị bệnh đem
tiêu hủy,
khi tỷ lệ lộc, lá hại từ 10% thì
sử dụng một số loại thuốc BVTV như: Fungonil 75WP, Amistar® 250 SC, Diboxylin 4SL,
Sucker 2SL, Penncozeb 75WG /80 WP, …
- Bệnh loét: Khi cây có trên 10% lá, quả bị hại sử dụng các loại thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ như: Anti-xo 200WP, Avalon
8WP, Kata 2SL, Kagomi 3SL, Saipan 2 SL, Kozuma 8SL, ...
Lưu ý: Khi sử dụng thuốc
BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì để đúng nơi quy định của địa phương./.