Lãnh đạo Chi cục Trồng trọt và BVTV kiểm tra mô hình Ngô sinh khối tại khu Dăm xã Bình Phú, Phù Ninh
I/ TÌNH HÌNH SVGH TRONG THÁNG 10/2024:
1. Trên cây ngô
- Sâu keo mùa thu: Diện tích
nhiễm 459,3 ha (Nhiễm nhẹ 355,7 ha, trung bình 98,2 ha, nặng 5,4 ha). Diện tích
đã phòng trừ 149,1 ha.
2. Trên cây rau:
- Sâu xanh: Diện tích nhiễm 25
ha (Nhiễm nhẹ 23,8 ha, trung bình 1,2 ha). Diện tích đã phòng trừ 1,2 ha
- Bọ nhảy: Diện tích nhiễm 12,2
ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ).
- Rệp: Diện tích nhiễm 6,7 ha
(Chủ yếu nhiễm nhẹ).
3. Trên cây chè:
- Bọ xít muỗi: Diện tích nhiễm 881,4 ha (Nhiễm nhẹ 799,4
ha, trung bình 82 ha). Diện tích đã phòng trừ 82 ha.
- Bọ cánh tơ: Diện tích nhiễm 437,4 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ).
- Rầy xanh: Diện tích nhiễm 193,9 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ).
4. Trên cây ăn quả
(bưởi):
- Ruồi đục quả: Diện tích nhiễm 55,4 ha (Chủ yếu nhiễm
nhẹ).
II/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH SVGH THÁNG 11/2024:
1. Trên cây ngô đông: Bệnh khô vằn hại nhẹ đến trung bình; Sâu
keo mùa thu hại nhẹ. Bệnh đốm lá, sâu đục thân, bắp hại rải rác. Chuột hại cục
bộ.
2. Trên cây rau: Sâu
xanh hại nhẹ đến trung bình. Bọ nhảy, sâu tơ, sâu xám, sâu khoang, rệp, bệnh thối
nhũn, bệnh sương mai hại rải rác.
3. Trên cây chè: Bọ xít muỗi, bọ cánh tơ hại nhẹ.
Rầy xanh, nhện đỏ, bệnh đốm nâu, đốm xám hại rải rác.
4. Trên cây ăn
quả(bưởi): Ruồi đục
quả gây hại nhẹ; rệp các loại, bệnh thán thư, loét, chảy gôm, sâu đục thân,
cành gây hại nhẹ rải rác trên cây bưởi.
5. Trên cây lâm
nghiệp: Bệnh khô cành khô lá, bệnh đốm lá,
rệp gây hại nhẹ rải rác. Bệnh chết ngược, mối hại gốc gây hại cục bộ trên cây
keo.
III/ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ:
1.1. Trên cây ngô:
- Sâu keo mùa thu: Khi mật độ sâu non từ
4 con/m2 trở lên. Sử dụng một số hoạt chất và thuốc để trừ
Sâu keo mùa thu như: Emamectin benzoate, Bacillus thuringiensis, Spinetoram, Indoxacarb,
Lufenuron ví dụ như thuốc: Emaben 2.0 EC, Dylan 2.0 EC; Angun 5WG, Emagold 160SC,
Chetsau 100WG, Clever 300WG/150SC, Millerusa 400SC, Indogold 150SC.... Phun khi sâu tuổi nhỏ (tuổi 1-2), nếu mật độ
cao có thể phun kép 2 lần, lần 1 cách lần 2 từ 3 - 5 ngày, phun bằng mắt mèo
chụp, phun ướt đều hai mặt lá và nõn ngô, thời điểm phun tốt nhất vào buổi
chiều tối.
1.2.
Trên cây rau: Áp dụng biện pháp quản lý cây trồng tổng hợp IPM/IPHM
chỉ phun phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng bằng
các loại thuốc đặc hiệu có trong danh mục đăng ký cho rau.
- Sâu xanh: Khi mật độ sâu trên 6 con/m2, sử dụng một số loại thuốc như: Dylan 2EC, Aremec 36EC,
Kuraba WP, Catex 1.8EC (3.6EC), Pegasus 500SC, Pesieu 500SC, Emaben 2.0EC
(3.6WG), Silsau 4EC, Newsodant 5EC, Altivi 0.3EC, Sokupi 0.36SL,...
- Bọ nhảy: Khi mật độ sâu trên 20 con/m2, sử dụng các loại thuốc như: Aremec 36EC, Prevathon 35WG, Shertin
3.6EC/ 5.0EC, Trutat 0.32EC, Eagle 5EC, Sokupi 0.36SL, Tasieu 5WG,...
- Sâu tơ: Khi mật độ sâu trên 20 con/m2 (giai
đoạn cây con) hoặc trên 30 con/m2 (khi cây lớn), sử dụng một số loại
thuốc như: Dylan 2EC, Aremec 36EC, Kuraba WP, Delfin WG, Comda
gold 5WG, Pegasus 500SC, Pesieu 500SC, Emaben 2.0EC, Trutat 0.32EC, Match
050EC, Altivi 0.3EC, Sokupi 0.36SL,...
- Bệnh sương mai: Khi bệnh mới xuất hiện bệnh có
thể sử dụng các loại thuốc BVTV được đăng ký trong danh mục thuốc BVTV, ví dụ
như thuốc: Amistar 250 SC, Dipomate 80WP, Daconil 75WP/500SC, Carozate 72WP, Ortiva
560SC, Ranman 10SC, .... Nếu bệnh nặng có thể phun kép 2 lần (lần 1 cách lần 2
từ 5 đến 7 ngày).
- Bọ cánh tơ: Khi nương chè có tỷ lệ
búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc được đăng ký trừ bọ
cánh tơ trên chè, ví dụ như: Dylan 2EC (10WG), Javitin 36EC, Aremec 36EC,
Reasgant 3.6EC, Kuraba 3.6EC, Emaben 2.0EC (3.6WG), Radiant 60SC,...
-
Bọ xít muỗi: Khi
nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc
trừ bọ xít muỗi, Ví dụ: Dylan 2EC, Emaben 2.0EC/3.6WG, Hello 250WP, Map Winner
5WG/10WG, Eska 250EC, Actimax 50WG, Comda 250EC, Trebon 10EC, Nixatop 3.0 CS,
Sudoku 58EC …
- Rầy xanh: Khi nương chè có tỷ lệ
búp hại trên 10%, có thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ rầy xanh hại
chè, ví dụ như: Comda gold 5WG, Eska 250EC, Emaben 3.6WG, Dylan 2EC, Aremec
36EC, Reasgant 3.6EC, Kuraba 3.6EC, Aga 25EC,...
1.4. Trên cây ăn quả (bưởi):
-
Ruồi vàng hại quả:
Dùng bẫy dính màu vàng hoặc chất dẫn dụ côn trùng (ví dụ: Vizubon D AL,
Ento-Pro 150SL, Acdruoivang 900 OL, Flykil 95EC, …) để bắt trưởng thành. Khi
vườn có tỷ lệ quả bị hại từ 5% trở lên có thể sử dụng một số thuốc bảo vệ thực
vật như: Silsau 3.5EC, SK Enspray 99EC, Takumi 20 SC, … để phun phòng trừ.
- Sâu đục thân, cành: Thăm vườn thường xuyên để phát
hiện kịp thời sâu mới đục (đùn mùn trắng) và bắt giết sâu non.
- Bệnh loét: Khi cây có trên 10% lá, quả bị hại sử dụng các loại thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ như: Anti-xo 200WP, Avalon
8WP, Kata 2SL, Kagomi 3SL, Saipan 2 SL, Kozuma 8SL, ...
- Bệnh chảy gôm: Khi có 5 % cây, 25 %
cành, quả bị
bệnh sử dụng các loại thuốc đặc trị để phòng trừ, ví dụ như: Insuran 50WG,
Profiler 711.1WG, Aliette 800WG,...
Lưu
ý: Khi sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì để đúng nơi quy định của
địa phương./.
Ảnh: Lãnh đạo Chi cục Trồng trọt và BVTV kiểm tra mô hình Ngô sinh khối tại khu Dăm xã Bình Phú, Phù Ninh