I/ TÌNH HÌNH SVGH TRONG
THÁNG 02/2025:
1. Trên cây lúa
1.1. Trên mạ
- Bệnh sinh lý: Diện
tích nhiễm 0,8 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ).
1.2. Trên Lúa sớm:
- Chuột:
Diện tích bị hại 8,8 ha (Chủ yếu hại nhẹ).
1.3. Trên Lúa muộn trà 1:
- Chuột:
Diện tích bị hại 196 ha (Chủ yếu hại nhẹ).
- Bệnh sinh lý: Diện
tích nhiễm 182,8 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ).
- Bọ trĩ: Diện
tích nhiễm 124,6 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ).
- Ốc bươu vàng: Diện tích nhiễm
104,3 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ).
- Bệnh sinh lý (nghẹt rễ): Diện
tích nhiễm 25,8 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ).
1.4 Trên Lúa muộn trà 2:
- Ốc bươu vàng: Diện tích nhiễm
241,8 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ).
- Bệnh sinh lý: Diện
tích nhiễm 135,7 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ).
- Bệnh sinh lý (nghẹt rễ): Diện
tích nhiễm 87,1 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ).
2. Trên cây ngô:
- Sâu keo mùa Thu: Diện
tích nhiễm 27,1 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ).
3. Trên cây rau:
- Sâu tơ: Diện tích nhiễm 1,5
ha (Nhiễm nhẹ 1,2 ha, trung bình 0,3 ha).
- Bọ nhảy: Diện tích nhiễm 32
ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ).
- Bệnh sương mai: Diện tích
nhiễm 25,1 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ).
II/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH SVGH
THÁNG 03/2025:
1. Trên lúa xuân:
- Chuột gây hại cục
bộ trên tất cả các trà lúa ở tất cả các huyện, thành, thị. Cần lưu ý những khu
vực ruộng gần đường trục lớn, bờ kênh mương, khu trang trại chăn nuôi, nghĩa
trang, ruộng trồng cỏ voi, gần nhà, khu ruộng gần ao, đầm có bèo tây,...
- Bệnh đạo ôn lá: Trong điều kiện thời tiết âm u, ẩm độ không khí cao, bệnh sẽ lây
lan và phát triển mạnh trên các giống lúa mẫn cảm như: J02, TBR225,
Thiên ưu 8, Thái Xuyên 111, Hương thơm
số 1, một số giống nếp. Các huyện thành thị cần lưu ý.
Ngoài ra: Ốc bươu
vàng, bọ trĩ, ruồi đục nõn, bệnh sinh lý, rầy các loại, sâu đục thân 5 vạch và
cú mèo gây hại rải rác.
2. Trên cây ngô: Sâu
keo mùa thu gây hại nhẹ đến trung bình. Sâu xám, chuột hại rải rác.
3. Trên cây rau: Sâu xanh, bọ nhảy, sâu
tơ, bệnh sương mai hại nhẹ. Bệnh thối nhũn, rệp hại rải rác.
4. Trên cây chè: Bọ xít muỗi hại nhẹ.
Bệnh đốm nâu, đốm xám hại rải rác.
5. Trên cây ăn quả:
Rệp các loại, sâu vẽ
bùa, bọ trĩ, bệnh chảy gôm, bệnh thán thư, bệnh loét sẹo, thối hoa hại rải rác
trên cây bưởi.
III/ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ:
1. Trên cây lúa: Duy
trì đủ lượng nước trong ruộng, chống rét cho lúa, để hạn chế bệnh sinh lý
(không để ruộng cạn nước).
- Diệt chuột: Thực hiện văn bản số
157/SNN-TT&BVTV ngày 04/02/2025 của Sở Nông nghiệp và PTNT về việc Phát
động diệt chuột tập trung bảo vệ sản xuất vụ Xuân 2025. Thời gian phát động diệt chuột
tập trung vụ xuân năm 2025 trên địa bàn tỉnh là từ ngày 20/2 đến 15/3.
-
Bệnh đạo ôn lá: Khi
phát hiện ruộng chớm bị bệnh, dừng bón các loại phân hoá học và thuốc kích
thích sinh trưởng. Trong điều kiện thời tiết trời âm u, ẩm độ không khí cao
thuận lợi cho bệnh phát sinh và gây hại cần phòng trừ ngay bằng các loại thuốc,
ví dụ như: Trizole 75 WP, Lúa vàng 20 WP, Fu-army 30WP, Bemgold750WP, Abenix 10FL, Ka-bum 650WWP, Funhat 40WP, Katana 20SC, Sieubem 777WP, Difusan 40EC, ...
- Bệnh sinh lý: Khi ruộng lúa bị bệnh
không bón phân đạm, tăng cường làm cỏ sục bùn. Khắc phục bằng cách bón 10-15 kg
vôi bột + 10-15 kg supe lân kết hợp với làm cỏ sục bùn, hoặc sử dụng chế phẩm
bổ sung dinh dưỡng và giải độc cho lúa như XO Sogan siêu ra rễ; XO siêu lân,...
- Ốc bươu vàng: Áp dụng biện pháp thủ công bắt
thu gom ốc, trứng đưa ra khỏi ruộng và tiêu hủy. Khi mật độ ốc cao trên 3 con/m2;
hoặc ruộng lúa có trên 10% dảnh bị hại thì xử lý bằng thuốc trừ ốc bươu
vàng đã được đăng ký trong Danh mục
thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam (ví dụ: Boxer 15GR; Kill snail 10 GR;
Starpumper 800WP; Clodansuper 700 WP; Pazol 700WP, ...), pha và phun theo hướng dẫn kỹ thuật trên bao bì.
2. Trên cây ngô:
-
Sâu keo mùa thu: Khi mật độ sâu non
từ 4 con/m2 trở lên. Sử dụng một số hoạt chất và thuốc để trừ
Sâu keo mùa thu như: Emamectin benzoate, Bacillus thuringiensis, Spinetoram, Indoxacarb,
Lufenuron ví dụ như thuốc: Emaben 2.0 EC; Dylan 2.0 EC; Angun 5WG; Emagold 160SC;
Chetsau 100WG; Clever 300WG/150SC; Sunset 150SC; Millerusa 400SC; Indogold 150SC.... Phun khi sâu tuổi nhỏ (tuổi 1-2), nếu mật độ
cao có thể phun kép 2 lần, lần 1 cách lần 2 từ 3 - 5 ngày, phun bằng mắt mèo
chụp, phun ướt đều hai mặt lá và nõn ngô, thời điểm phun tốt nhất vào buổi
chiều tối.
3.
Trên cây rau: Áp dụng biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp IPM,
ICM chỉ phun phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng
bằng các loại thuốc đặc hiệu có trong danh mục đăng ký cho rau.
- Sâu xanh: Khi mật độ sâu trên 6 con/m2, sử dụng một số loại thuốc như: Dylan 2EC, Aremec 36EC,
Kuraba WP, Catex 1.8EC (3.6EC), Pegasus 500SC, Pesieu 500SC, Emaben 2.0EC
(3.6WG), Silsau 4EC, Newsodant 5EC, Altivi 0.3EC, Sokupi 0.36SL,...
- Bọ nhảy: Khi mật độ sâu trên 20 con/m2, sử dụng các loại thuốc như: Aremec 36EC, Prevathon 35WG, Shertin
3.6EC/ 5.0EC, Trutat 0.32EC, Eagle 5EC, Sokupi 0.36SL, Tasieu 5WG,...
- Sâu tơ: Khi mật độ sâu trên 20 con/m2 (giai
đoạn cây con) hoặc trên 30 con/m2 (khi cây lớn), sử dụng một số loại
thuốc như: Dylan 2EC, Aremec 36EC, Kuraba WP, Delfin WG, Comda
gold 5WG, Pegasus 500SC, Pesieu 500SC, Emaben 2.0EC, Trutat 0.32EC, Match
050EC, Altivi 0.3EC, Sokupi 0.36SL,...
- Bệnh sương mai: Khi bệnh mới xuất hiện bệnh có
thể sử dụng các loại thuốc BVTV được đăng ký trong danh mục thuốc BVTV, ví dụ
như thuốc: Amistar 250 SC, Dipomate 80WP, Daconil 75WP/500SC, Carozate 72WP,
Ortiva 560SC, Ranman 10SC, .... Nếu bệnh nặng có thể phun kép 2 lần (lần 1 cách
lần 2 từ 5 đến 7 ngày).
4. Trên cây
chè: Phun phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh
vượt ngưỡng.
5. Trên cây ăn quả (bưởi): Các vườn bưởi kinh doanh thời kỳ hoa - đậu quả cần chú ý phòng trừ sâu bệnh
trước thời điểm nở rộ và sau tàn hoa để không ảnh hưởng đến khả năng thụ phấn,
đậu quả và côn trùng có ích tới vườn. Khi cây ra lộc, nụ cần chú ý phòng trừ bọ
trĩ, sâu vẽ bùa, rầy, rệp các loại bệnh thán thư khi hoa nở; trong điều kiện
thời tiết mưa ẩm cần chú ý phòng trừ bệnh thán thư, thối nụ, thối hoa, bọ xít
xanh, bọ xít muỗi gây hại quả non:
- Bệnh thán thư: Vệ sinh vườn bưởi, thu dọn các bộ phận bị
bệnh đem tiêu hủy, khi tỷ lệ lộc, lá hại từ 10% thì sử dụng một số loại thuốc BVTV như: Fungonil 75WP, Amistar® 250 SC, Diboxylin 4SL,
Sucker 2SL, Penncozeb 75WG /80 WP, …
- Bọ trĩ: Có thể sử dụng một số thuốc
ví dụ như: Catex 3.6 EC, Silsau 10WP, Aremec 36EC, Reasgant 1.8EC/3.6EC, Karate 2.5EC, Confidor 200SL,..
- Bọ xít: có thể sử dụng một số thuốc
ví dụ như:
Aremec 36EC, Dibamec 1.8EC/3.6EC, Vifast 10SC, Decis 2.5EC, Karate 2.5EC, …
Lưu ý: Khi sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì
để đúng nơi quy định của địa phương./.