Lãnh đạo chi cục Trồng trọt và BVTV kiểm tra sản xuất vụ Đông tại Thanh Thủy
Sản
xuất vụ Mùa, vụ Đông 2019 còn gặp nhiều khó khăn, thời tiết diễn biến bất thường ảnh hưởng đến sinh
trưởng của cây trồng; giá giống, vật tư phân bón, thuốc bảo
vệ thực vật, công lao động vẫn ở mức cao trong khi giá nông
sản không tăng làm giảm hiệu quả sản xuất và hạn chế khả năng đầu tư thâm canh; một bộ phận nông dân không
thiết tha với sản xuất vụ Mùa, tình trạng bỏ vụ diễn ra ở
nhiều địa phương; dịch bệnh tả lợn Châu Phi xảy ra trên địa bàn tỉnh ảnh hưởng
đến sản xuất nông nghiệp…Số doanh nghiệp, HTX, Tổ hợp tác, cá nhân đầu tư sản
xuất lớn, tập trung, công nghệ cao, sản xuất an toàn, liên kết sản xuất theo
hình thức hợp đồng bao tiêu sản phẩm còn hạn chế. Mặc dù vậy, vụ Mùa, vụ Đông năm 2019 tiếp tục được Tỉnh ủy, UBND
tỉnh, các cấp, các ngành quan tâm chỉ đạo. Các
địa phương đã chủ động xây dựng kế hoạch sản
xuất theo hướng Tái cơ cấu ngành nông nghiệp, phù hợp với lợi thế vùng. Cơ cấu giống lúa thay đổi theo hướng duy trì diện tích lúa lai ở
những chân đất phù hợp, mở rộng diện tích lúa chất lượng cao theo nhu cầu thị trường. Một số tiến
bộ kỹ thuật mới tiếp tục được ứng dụng trong sản xuất, chính
sách hỗ trợ sản xuất của tỉnh, Trung ương sau thiên
tai năm 2018 đã tạo điều kiện cho người dân giảm bớt khó khăn. Dó đó, sản xuất vụ Mùa, vụ Đông năm 2019 đã đạt được
những kết quả quan trọng.
Về sản xuất vụ Mùa 2019:
* Cây lúa: Tổng diện tích gieo cấy lúa 25,17 nghìn ha, đạt 85,3% KH và giảm 2,4
nghìn ha so với cùng kỳ; diện tích áp dụng kỹ thuật thâm canh lúa cải tiến
(SRI) đạt 11,7 nghìn ha (trong đó diện tích SRI toàn phần 1.265 ha); diện tích
lúa gieo thẳng 2,47 nghìn ha.
- Cơ cấu giống: Diện tích lúa lai 10.070 ha chiếm 40% tổng diện tích
gieo cấy (Nhị ưu 838 chiếm 15,8%, Nhị ưu số 7 chiếm 10,8%....). Diện
tích lúa chất lượng cao 9.712 ha chiếm 38,6% tổng diện tích gieo cấy
(Thiên ưu 8 chiếm 11,7%, HT1 chiếm 7,1%,
TBR 225 chiếm 4,5%,
J01 chiếm 2,9%, Nếp 97 chiếm 1,5%, J02 chiếm 1,3%,…).
- Năng
suất, sản lượng: Năng suất trung bình đạt khoảng 51,5 tạ/ha, sản
lượng thóc đạt 129,7 nghìn tấn. Một số
địa phương ước đạt năng suất cao như Lâm Thao, Thanh Sơn, Đoan Hùng, Tân Sơn. ..
vụ
Mùa 2019 là vụ được mùa.
* Cây ngô: Diện tích 4.365
ha đạt 104,7% kế hoạch; năng suất đạt 47
tạ/ha, tăng 0,6
tạ/ha so cùng kỳ; sản lượng đạt 20,4
nghìn tấn.
* Các cây trồng màu:
- Diện
tích rau các loại 4.265
ha, năng suất đạt 148,5
tạ/ha, sản lượng đạt 63,4 nghìn tấn
tăng 3,7 nghìn tấn so cùng kỳ năm trước.
- Diện
tích lạc 723,8
ha, năng suất đạt 18,9
tạ/ha, sản lượng đạt 1,3 nghìn
tấn.
- Cây sắn diện tích đạt 6,5 nghìn
ha.
* Cây Bưởi:
Năm
2019, tổng diện tích bưởi toàn tỉnh đạt 4,33 nghìn ha (diện tích cho sản phẩm 2,76 nghìn ha), trong đó diện tích trồng mới 350 ha (bưởi Diễn 292 ha, bưởi Đoan Hùng 20 ha, bưởi khác 38 ha), đạt 62,5% kế hoạch. Tổng sản lượng
bưởi ước đạt 32,6 nghìn tấn, trong đó bưởi đặc sản Đoan Hùng đạt 13,75
nghìn
tấn (với 1,1 nghìn ha cho sản
phẩm và năng suất 125 tạ/ha), bưởi Diễn đạt 17,4
nghìn
tấn (với 1,5 nghìn ha cho sản
phẩm và năng suất 115,2 tạ/ha).
* Cây chè:
Tổng
diện tích chè toàn tỉnh hiện có 16 nghìn ha, đạt 97% so với kế hoạch đến năm
2020 (16,5 nghìn ha); diện tích cho sản phẩm 15,68 nghìn ha, đạt 98% so với kế
hoạch; ước năng suất 116,7 tạ/ha, đạt 106% so với kế hoạch; sản lượng chè búp
tươi 183 nghìn tấn, đạt 103,9% so với kế hoạch. Tỷ lệ cơ cấu diện tích các giống chè mới đạt 75,3%, bằng
93,8% so với kế hoạch đến năm 2020, trong đó cơ cấu giống phục vụ chế biến chè
xanh (26%), giống phục vụ chế biến chè đen (49,3%), còn lại là các giống chè
trung du chiếm 24,7% nằm rải rác trong các hộ dân và các doanh nghiệp sản xuất,
chế biến chè.
* Một số mô hình sản xuất điển hình trong vụ Mùa 2019:
- Xây dựng mô hình cánh đồng một giống:
Năm 2019 diện tích liên kết sản xuất lúa chất
lượng cao có quy mô diện tích liền vùng từ 10 ha trở lên, áp dụng đồng bộ các
tiến bộ kỹ thuật đạt 8,9 nghìn ha, trong đó vụ Chiêm xuân đạt 6,97 ngàn ha, vụ Mùa
đạt 1,89 ngàn ha.
- Mô hình sản xuất lúa chất lượng cao J02 quy mô 100 ha
tại xã Cao Xá, huyện Lâm Thao áp dụng đồng bộ các biện pháp kỹ thuật: Canh tác
lúa tổng hợp ICM, áp dụng công nghệ 4.0 phun thuốc BVTV bằng thiết bị bay không
người lái giải phóng sức lao động, tiết kiệm chi phí, sức khỏe người dân được
nâng cao, giảm ô nhiễm môi trường, nguồn gốc thuốc được kiểm soát, bảo đảm an
toàn chất lượng lúa gạo.
- Mô hình trồng măng tây của HTX nông
nghiệp Sông Đà (Hồng Đà - Tam Nông) và hộ dân xã Hùng Lô (Việt Trì) với diện
tích 2,5 ha, năng suất 10 tấn/ha/năm, thu nhập từ 600 - 900 triệu đồng/năm.
- Mô hình sản xuất chuối tây với diện tích 54 ha tại huyện Tam Nông, được
chuyển đổi từ đất bãi trồng ngô và đất lúa, sản lượng đạt 35 – 40 tấn/ha, thu
nhập 300 - 320 triệu/ha.
* Đánh giá chung:
- Tích
cực: Ngành Nông nghiệp và các địa phương đã
chủ
động, tập trung cho công tác chỉ đạo sản xuất: Chỉ đạo lịch
thời vụ, cơ cấu giống; đẩy nhanh tiến độ làm đất, gieo cấy trà mùa sớm để kịp
thu hoạch trồng ngô đông và các cây vụ đông ưa ấm; tích cực triển khai
mở rộng mô hình cánh đồng trồng lúa chất lượng cao cùng giống; làm tốt công tác
phòng trừ sâu bệnh hại lúa mùa. Chỉ đạo đẩy mạnh ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật
mới, đầu tư thâm canh; tăng cường công tác phối hợp chỉ đạo sản xuất giữa ngành
nông nghiệp và các địa phương. Từ đó, sản
xuất vụ Mùa
2019
đã đạt một số kết quả quan trọng,
một số diện tích cấy lúa kém hiệu quả chuyển đổi sang các cây trồng có hiệu quả
cao hơn; diện tích gieo trồng ngô, rau xanh các loại vượt kế hoạch; năng suất lúa, rau, chè, bưởi cao hơn so với cùng kỳ
năm trước.
- Hạn
chế:
Sản lượng lương thực
không đạt kế hoạch đề ra và giảm so cùng kỳ,
nguyên nhân do
diện tích gieo cấy lúa không đạt kế hoạch. Công
tác chỉ đạo gieo cấy ở một số nơi chưa sát sao, quyết liệt,
tình trạng nông dân bỏ không gieo cấy lúa vụ Mùa diễn ra ở nhiều địa
phương (Thanh Thủy, Phù
Ninh, Việt Trì, Lâm Thao, …). Một bộ phận nông dân chưa chú trọng đầu tư thâm canh và thực hiện đúng
quy trình kỹ thuật chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh…
Ảnh:
Lãnh đạo chi cục Trồng trọt và BVTV kiểm tra sản xuất vụ Đông tại Thanh Thủy
Về
sản xuất vụ Đông 2019:
* Cây ngô: Diện tích ngô đã
gieo trồng 6.917 ha/7.000 ha KH, đạt 98,8% KH, giảm
162,3 ha
so vụ Đông năm 2018; một số địa phương
diện tích gieo trồng đạt kế hoạch: Đoan Hùng, Hạ Hòa, Thanh
Ba, Phù Ninh, Yên Lập. Các huyện diện tích gieo trồng ngô đạt thấp so với kế
hoạch: Lâm Thao đạt 59% KH, TX.
Phú Thọ 82,8%
KH,... Nhìn chung, cây ngô sinh trưởng, phát triển tốt; hiện đang giai đoạn xoáy
nõn - trỗ cờ, phun râu.
*
Cây rau các loại: Diện
tích đạt 5.262
ha/5.490
ha KH đạt 95,8% KH, hiện sinh trưởng,
phát triển tốt.
* Về triển khai mô hình:
- Mô hình liên kết sản xuất tiêu thụ sản phẩm:
Liên kết sản xuất ớt quả thương phẩm với diện tích 10,5 ha tại 2 xã Thượng Nông
(7 ha), Hương Nộn 3,5 ha với công ty TNHH ớt Việt Nam; liên kết sản xuất ớt,
dưa chuột diện tích 9 ha tại xã Xuân Quang - Tam Nông với Công ty TNHH Việt
Châu; liên kết sản xuất trồng ngô sinh khối diện tích 10 ha tại xã Xuân Quang -
Tam Nông với Công ty TNHH Minh Anh Hà Nội. Liên kết sản xuất và bao tiêu sản
phẩm giữa HTX rau an toàn Đỗ Xuyên - Thanh Ba với Công ty CP thực phẩm xuất
khẩu GOC; Công ty Pacific Hòa Bình 2 ha ớt, 7 ha cà chua, 20 ha dưa chuột Nhật. Liên
kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm rau quả với Công ty TNHH chế biến thực phẩm
GOC, quy mô 13,5 ha, trồng ớt tại các xã Đồng Cam 6 ha, Thụy Liễu 3,5 ha, Tình
Cương 4 ha.
- Mô hình nông nghiệp công nghệ cao, xây dựng nhà lưới với diện tích
2.000 m2 tại xã Mai Tùng - Hạ Hòa để phát triển
các loại cây trồng có giá trị kinh tế cao như: Trồng dưa lưới, dưa
chuột; nhà lưới 1.000 m2 tại xã Đồng Cam - Cẩm
Khê trồng dưa hấu Đài Loan, dưa chuột Maya Ixaren,…
- Mô hình chuỗi liên kết sản xuất
dưa chuột Nhật với Công ty CP thực phẩm GOC quy mô diện tích 25 ha tại xã Vĩnh
Chân; mô hình xây
dựng thương hiệu và cấp giấy chứng nhận VietGAP cho sản phẩm bí xanh xã Văn Lang
quy mô diện tích 30 ha, cam V2 xã Y Sơn - Hạ Hòa quy mô diện
tích 4 ha tạo ra sản phẩm an toàn, có giá trị kinh tế cao, tạo
thị trường tiêu thụ ổn định, tăng tính cạnh tranh và lợi nhuận cho nông dân.
* Đánh giá chung:
Nhìn
chung các cây trồng vụ đông sinh trưởng, phát triển tốt,
cơ cấu cây trồng vụ Đông tiếp tục chuyển dịch theo hướng đa dạng hóa sản phẩm,
đặc biệt các loại rau, củ quả chất lượng, có giá trị kinh tế cao; hình thành
một số vùng sản xuất mang tính hàng hóa. Tuy nhiên, còn
một số tồn tại, hạn chế: Công tác chỉ đạo sản xuất vụ Đông một số nơi
chưa quyết liệt. Công nghệ bảo quản, chế biến sau thu hoạch còn thiếu
và lạc hậu; lượng cung không ổn định, tiêu thụ sản phẩm theo hình thức hợp đồng
bao tiêu sản phẩm đã được chú trọng, song còn hạn chế và thiếu ổn định.
Tình trạng một bộ phận nông dân không thiết tha với đồng ruộng nhưng không cho
thuê, mà bỏ đất trống còn phổ biến do đó khó khăn cho việc hình thành các vùng
sản xuất tập trung, sản xuất hàng hóa quy mô lớn.
Ảnh:
Lãnh đạo Chi cục Trồng trọt và BVTV kiểm tra mô hình tròng bưởi Diễn tại Vân
Đồn (Đoan Hùng)
Về nhiệm vụ trọng tâm trong sản
xuất vụ Chiêm Xuân 2019 - 2020:
* Định hướng, quan điểm chỉ đạo: Vụ Chiêm xuân là vụ lúa chủ lực trong năm quyết định
tốc độ tăng trưởng của ngành trong năm 2020, vì vậy cần tập trung cao độ cho
công tác chỉ đạo, điều hành. Kế hoạch sản
xuất vụ Chiêm xuân 2019 - 2020 phải gắn với kế hoạch sản xuất vụ Mùa, vụ Đông để
tạo thành chuỗi luân canh hợp lý, vụ trước tạo điều kiện cho sản xuất ở vụ sau
trong tổng thể kế hoạch năm. Chỉ đạo hình thành các vùng sản xuất hàng hóa
trong đó tập trung vào một số cây trồng chủ lực của tỉnh: Lúa chất lượng cao,
rau an toàn, chè, bưởi. Rà soát diện tích lúa cao hạn không chủ động nước tưới
dưỡng cả vụ, chuyển sang trồng các cây trồng màu, cây ăn quả, cây chuối…
* Một số chỉ tiêu kế hoạch sản
xuất:
- Cây lúa: Diện tích gieo cấy 36.150 ha, trong đó
diện tích lúa lai 13.750 ha, lúa chất lượng cao 18.500 ha.
Năng
suất 61 tạ/ha; sản lượng 220,7
nghìn
tấn.
-
Cây ngô: Diện tích gieo trồng 5.520 ha, năng suất 50,1
tạ/ha, sản lượng 27,7 nghìn tấn.
- Rau các loại: Diện tích gieo trồng 4.660 ha, năng suất 156,2 tạ/ha, sản
lượng 72,7 nghìn tấn.
- Cây sắn: Diện tích 6.500 ha,
năng suất 150,1 tạ/ha, sản lượng 97,5 nghìn tấn.
- Cây chè: Duy trì diện tích chè 15,9 nghìn ha, năng suất 117,6 tạ/ha, sản lượng chè búp tươi cả
năm đạt 184,9 nghìn tấn.
- Cây ăn quả: Trồng mới 640 ha bưởi (trong đó bưởi Đoan Hùng 80 ha, bưởi Diễn 530 ha, bưởi khác 30 ha), diện tích bưởi thực hiện quy
trình theo VietGAP 1.000 ha; phấn
đấu sản lượng bưởi đặc sản Đoan Hùng, bưởi Diễn đạt trên 34 nghìn tấn.
* Nhiệm vụ và giải pháp:
- Về công tác chỉ đạo: Các địa phương
cần bám sát tình hình sản xuất để có biện pháp hướng dẫn, chỉ đạo kịp thời,
quyết liệt phù hợp với thực tế. Tăng cường phối hợp giữa các phòng, đơn vị của Sở Nông nghiệp và PTNT với các phòng, đơn vị chuyên môn của các huyện,
thành, thị, các tổ chức đoàn thể tổ chức thực hiện tốt Kế hoạch sản xuất vụ Chiêm xuân 2019 - 2020. Chỉ đạo mở rộng diện tích lúa chất lượng cao (chủ lực
là các giống lúa Japonica J01, J02 đạt
10.000 ha), kết hợp chặt chẽ công tác chỉ đạo cấp nước với chỉ đạo thực
hiện cơ cấu các trà và thời vụ gieo, cấy lúa Chiêm Xuân, kiên quyết thực hiện gieo mạ đúng khung lịch thời vụ của tỉnh.
- Về kỹ thuật: Xác định cơ cấu các trà lúa và thời vụ gieo: Xuân sớm (khoảng dưới 2% diện tích): Gieo
cấy trên diện tích đất trũng, sử dụng các giống X21, Xi23 và các giống nếp địa
phương để gieo cấy. Xuân muộn: Trên cơ sở thời gian sinh trưởng của từng giống, điều
kiện thực tế của địa phương để bố trí thời vụ gieo cấy phù hợp theo nguyên tắc
đảm bảo lúa phân hóa đòng và trỗ gặp thời tiết thuận lợi, cụ thể: Trà 1 (khoảng 46% diện tích): Gieo cấy trên
chân vàn thấp , ngập lũ tiểu mãn (diện tích toàn tỉnh 6,1 nghìn ha) sử dụng các giống lúa lai: Nhị ưu 838, Nhị ưu số 7... để sau khi
thu hoạch làm thêm một vụ lúa chét; đối với chân đất vàn: Sử dụng giống
lúa Japonica J02 (khoảng 10 nghìn ha) và giống lúa BC15
mới (kháng
đạo ôn). Trà 2 (khoảng 52%
diện tích): Gieo cấy trên chân đất vàn, vàn cao bằng các giống lúa lai, lúa
thuần, lúa chất lượng cao, có thời gian sinh trưởng ngắn. Về
cơ cấu giống: Duy trì diện tích lúa lai chiếm khoảng 38%, mở rộng diện tích lúa chất lượng cao khoảng 51,2% diện tích gieo cấy, chân ruộng sâu trũng
khuyến cáo sử dụng các giống lúa lai. Tiếp
tục triển khai xây dựng cánh đồng một giống sử dụng các
giống lúa chất lượng cao (J01, J02,
TBR225, Thiên ưu 8…); mở rộng diện tích thâm canh
lúa cải tiến SRI,
làm mạ khay; ưu tiên sử dụng các loại chế phẩm sinh học, phân bón qua lá,
phân hữu cơ. Đối với cây chè: Duy trì diện
tích chè hiện có; rà soát, xác định cụ thể diện tích chè cằn xấu năng suất thấp
để trồng thay thế bằng các giống chè mới năng suất, chất lượng cao theo vùng
tập trung. Đẩy mạnh áp dụng đồng bộ các tiến bộ kỹ
thuật, khuyến khích các Doanh nghiệp,
HTX, Tổ hợp tác ký kết hợp đồng liên kết sản
xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm, chế biến
sâu, sản phẩm đưa ra thị trường đảm bảo chất lượng, ATTP,
gắn nhãn
mác truy xuất nguồn gốc, giới thiệu, quảng bá thương hiệu chè Phú Thọ. Đối
với cây bưởi:
Trên cơ sở Nghị quyết số 05/2019/NQ-HĐND ngày
19/7/2019, Kế hoạch phát triển cây bưởi rà soát, xác định cụ thể diện tích, địa
điểm, khai thác tối đa tiềm năng đất đai trên cơ sở quỹ đất nông lâm trường sau
thu hồi, cải tạo đất vườn tạp, đát trồng sắn, đất cao hạn kém hiệu quả,…chỉ đạo trồng mới bưởi Diễn, bưởi đặc sản Đoan Hùng và các giống
bưởi mới tiềm năng hình thành các vùng sản xuất hàng
hóa, tập trung chủ yếu tại 6 huyện trọng điểm (Đoan Hùng, Yên Lập, Thanh Sơn,
Thanh Ba, Hạ Hòa, Phù Ninh). Chỉ đạo tập trung chăm sóc
thâm canh để nâng cao năng suất, chất lượng, cải thiện mẫu mã quả nâng cao giá
trị bưởi quả; đẩy mạnh tuyên truyền, khuyến khích việc dán tem nhãn, giới
thiệu, quảng bá sản phẩm để giữ vững và
phát triển thương hiệu bưởi đặc sản Đoan Hùng.
- Về liên kết sản xuất: Xây dựng, nhân rộng các mô
hình liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm: Liên kết sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm lúa, gạo chất lượng cao Japonica (J02); liên kết sản xuất, tiêu thụ
chuối của các hộ trồng chuối xã Mai Tùng, Vụ Cầu, Liên Phương - Hạ Hòa,
Phương Xá, Sai Nga, Sơn Nga - Cẩm Khê. Liên kết sản xuất, sơ chế và tiêu
thụ rau; liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ
sản phẩm chè xanh chất lượng cao...
- Về công tác dịch vụ, quản lý nhà
nước:
Chủ
động liên hệ, ký hợp đồng với các Công ty sản
xuất, kinh doanh giống cây trồng để đảm bảo cung ứng đủ số lượng, chất lượng,
chủng loại giống và kịp thời vụ. Đẩy mạnh hình thức liên kết bán thuốc
BVTV, bán phân bón chậm trả; làm tốt công tác điều
tra, dự tính, dự báo, thông báo tình hình sâu bệnh và chỉ đạo phòng trừ kịp
thời, đảm bảo an toàn cho sản xuất. Chủ động xây dựng
các phương án cấp, dẫn nước, đảm bảo cung cấp đủ nước cho sản xuất; đồng thời
chuẩn bị các phương án khắc phục hạn hán, ngập úng, có thể xảy ra. Giao chỉ tiêu kế hoạch sản xuất vụ Chiêm xuân cụ thể đến
các xã; gắn trách nhiệm của các cấp ủy, chính quyền, tổ chức đoàn thể ở cơ sở
trong công tác chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc triển khai thực hiện. Tăng cường công tác quản lý
nhà nước về giống cây trồng, thuốc BVTV, phân bón. Tổ chức các đợt kiểm tra,
thanh tra định kỳ và đột xuất, nhất là cao điểm cung ứng giống, phân bón đầu vụ
từ khoảng 15/12/2019 -
25/01/2020. Quản lý chặt chẽ việc
thực hiện chính sách hỗ trợ đảm bảo đúng đối tượng và phát huy hiệu quả chính
sách./.
Phan Văn Đạo
Chi cục trưởng Chi cục Trồng trọt và BVTV