2. Gieo mạ:
a, Thời vụ: Xuân muộn: 25/1 - 5/2/2014
b, Lượng giống:
- Lượng giống cấy cho 1 sào: 0,5 – 0,7 kg; ngâm ủ mạ như tập quán vẫn làm. ( Chú ý trong quá trình ngâm thay nước 2 - 3 lần/ngày)
- Gieo mạ: Gieo thưa với lượng 0,5 – 0,7 kg thóc giống trên 4 - 7 m2 đất mạ. Gieo mạ dày xúc hoặc gieo trên nền đất cứng để xúc cấy.
3. Cấy 1 dảnh, cấy thưa, cấy thẳng hàng:
- Tuổi mạ: Cấy khi mạ có 2 - 2,5 lá (Sau gieo 10 - 12 ngày).
- Mật độ cấy: Lúa lai 30 – 35 khóm/m2; lúa thuần 35 - 40 khóm/m2, cấy 1 - 2 dảnh/khóm (Tùy theo đất tốt, xấu và loại giống để áp dụng mật độ cho phù hợp).
4. Sục bùn, làm cỏ, điều tiết nước:
- Từ khi cấy đến 20 ngày phải luôn duy trì có nước trên ruộng từ 1 - 2 cm.
- Sau cấy 10 - 12 ngày tiến hành bón phân thúc đẻ kết hợp sục bùn, làm cỏ lần 1.
- Sau làm cỏ 5 - 7 ngày, tiến hành tháo cạn và tưới tràn xen kẽ, giữ cho ruộng đủ ẩm.
5. Bón phân:
a, Bón lót:
- Phân chuồng: 200 - 300 kg/sào, vôi 15 - 20 kg/sào, bón khi bừa vỡ.
- Phân vô cơ: Bón ngay sau khi bừa cấy (Bừa lần cuối) với lượng:
+ Phân NPK (5:10:3): 15 - 20 kg/sào.
b, Bón thúc đẻ:
- Thời điểm bón: Khi làm cỏ sục bùn lần 1 (khoảng 10 - 12 ngày sau cấy), kết hợp sục bùn làm cỏ để vùi trộn phân vào đất, tăng hiệu quả sử dụng phân.
- Lượng bón:
+ NPK (12:5:10): 10 - 12 kg/sào; hoặc bón: 4 - 5 kg Đạm Urê/sào + 2 - 3 kg Kali/sào
* Lưu ý: Nếu đất pha cát nhiều thì chia lượng đạm trên thành 2 lần bón cách nhau 10 ngày.
c, Bón đón đòng:
- Thời điểm bón: Khoảng 45 - 50 ngày sau cấy, khi lá ngọn của dảnh cái có hiện tượng thắt eo đầu lá.
- Lượng bón:
+ NPK (12:5:10): 8 - 10 kg/sào; hoặc bón: 2 - 3 kg Đạm Urê/sào + 2 - 3 kg Kali/sào
6, Phòng trừ sâu bệnh: Theo kết quả điều tra đồng ruộng và hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật.
Chi cục BVTV Phú Thọ