1. Kho thuốc và cửa hàng bán thuốc:
Các tổ chức, cá nhân đăng ký kinh doanh thuốc BVTV phải có kho chứa đảm bảo các yêu cầu sau:
- Địa điểm của kho thuốc BVTV phải được sự chấp thuận vằng văn bản của các cơ quan chức năng về môi trường, y tế, công an và chính quyền địa phương.
- Kho phải được xây dựng vững chắc bằng vật liệu khó cháy, không bị úng ngập, thông thoáng có tường rào bảo vệ, khoảng cách chung quanh giữa các nhà kho tối thiểu là 10 m để xe chữa cháy có thể đi lại được dễ dàng.
- Kho phải có các phương tiện chữa cháy, phòng độc và cấp cứu.
Những nguyên tắc cần tuân thủ đối với cửa hàng, kho chứa thuốc BVTV là:
+ Thuốc BVTV phải được lưu chứa, bày bán trong kho, cửa hàng riêng biệt, không lưu chứa bán thuốc BVTV chung kho, cùng gian hàng với lương thực, thực phẩm, hàng giải khát, thuốc y tế và các hàng hoá vật tư tiêu dùng khác, trừ phân bón.
+ Địa điểm xây dựng kho chứa và cửa hàng bán thuốc BVTV phải cách xa trường học, bệnh viện, cửa hàng ăn uống, chợ và khu đông dân cư; ở cuối hướng gió xa nguồn nước ăn, sông rạch để tránh gây ô nhiễm cho cộng đồng dân cư, môi trường.
+ Địa điểm xây dựng kho chứa và cửa hàng bán thuốc BVTV phải cao ráo không bị úng ngập trong mùa mưa lũ, có lối ra vào rộng rãi cho xe cứu hoả, xe chuyên chở thuốc.
+ Mặt bằng kho và cửa hàng bày bán thuốc phải rộng rãi, thông thoáng, đi lại thuận tiện, trong trường hợp có hoả hoạn có thể cứu chữa dễ dàng. Xung quanh phải có hàng rào vững chắc và kín đáo.
+ Nền kho và cửa hàng bán thuốc phải nhẵn, không thấm nước và thuốc BVTV ở dạng lỏng, dễ lau chùi, rửa ráy.
+ Tường và mái phải được xây dựng bằng vật liệu không bén lửa. Trong kho và trong cửa hàng bán thuốc BVTV phải đủ ánh sáng, thông thoáng, rộng rãi, không bị mưa dột, nắng rọi. Cửa sổ có chấn song chắc chắn, cửa ra vào có khoá an toàn, ngăn được người lạ, gia súc lọt vào.
+ Trong kho và cửa hàng bán thuốc phải có bục kê hàng, các kệ chắc chắn, tủ trưng bày để xếp hàng, bày các mặt hàng thuốc BVTV phải có khoá.
+ Hệ thống điện trong kho và cửa hàng phải đảm bảo an toàn.
+ Trong khu vực kho và cửa hàng bán thuốc BVTV phải có đầy đủ các phương tiện phòng chống độc cho nhân viên và khách mua hàng: Kính bảo hộ mắt, khẩu trang, găng tay cao su, quần áo bảo hộ lao động, ủng, … bồn nước và xà bông để rửa tay.
+ Trong kho và cửa hàng thuốc BVTV phải có những biển báo để đảm bảo an toàn cho những nhân viên trực tiếp làm việc với thuốc BVTV và cho khách hàng. Ví dụ “Không ăn uống trong cửa hàng”, “Không hút thuốc”, “Chất độc nguy hiểm”, …
+ Trước khi đưa vào sử dụng, kho thuốc và cửa hàng bán thuốc BVTV phải được các cơ quan chức năng về môi trường, y tế, PCCC giám sát, kiểm tra và cấp giấy chứng nhận đạt các yêu cầu trên.
2. Chứa hàng và bày hàng thuốc BVTV:
- Nguyên tắc chung: Điều 5, chương 1, điều lệ về quản lý thuốc BVTV quy định: Nghiêm cấm việc buôn bán thuốc BVTV trong danh mục cấm sử dụng; thuốc BVTV giả; thuốc BVTV không rõ nguồn gốc; thuốc BVTV có nhãn không phù hợp với qui định về nhãn hàng hoá hoặc vi phạm về nhãn hiệu đang được bảo hộ; thuốc BVTV ngoài danh mục hạn chế sử dụng, được phép sử dụng ở Việt nam.
- Nguyên tắc chứa thuốc BVTV trong kho và bày bán thuốc BVTV trong cửa hàng:
+ Những thuốc BVTV trong danh mục thuốc hạn chế sử dụng ở Việt nam phải được xếp trong tủ riêng, có khoá chắc chắn.
+ Những thuốc dễ bắt lửa, dễ gây hoả hoạn phải được xếp riêng ở vị trí dễ phát hiện và phòng cháy chữa cháy, ít ảnh hưởng đến các lô hàng khác.
+ Cần xếp riêng từng chủng loại thuốc BVTV, không xếp và bày các thuốc trừ sâu lẫn lộn với các thuốc trị bệnh, thuốc trừ cỏ, thuốc trừ chuột, …
+ Không xếp chồng hàng quá cao để tránh đổ vỡ.
+ Không xếp thuốc dạng lỏng trên cao, thuốc dạng bột khô ở dưới.
+ Trong cách sắp xếp bày biện thuốc trong kho, trong cửa hàng, phải tính toán thế nào để dễ dàng thực hiện được nguyên tắc thuốc nhập trước thì xuất trước.
3. Bán thuốc BVTV:
- Người bán hàng phải có giấy chứng chỉ hành nghề buôn bán thuốc BVTV do Chi cục BVTV tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp.
- Trước khi bán một loại thuốc BVTV cho khách hàng, người bán hàng phải hỏi kỹ để biết rõ khách hàng định mua thuốc trừ loại dịch hại nào trên cây trồng gì, trong điều kiện thời tiết khí hậu, đất đai, canh tác cụ thể ra sao; để trên cơ sở đó giới thiệu cho khách hàng lựa chọn loại thuốc thích hợp, vừa đạt hiệu quả cao, vừa an toàn hơn cả khi sử dụng. Nhắc khách hàng thực hiện các biện pháp bảo hộ lao động khi phun thuốc.
- Để đảm nhiệm được trách nhiệm nêu trên, người bán hàng cần phải:
+ Đọc và hiểu rõ những nội dung ghi trên từng nhãn thuốc, trên các tờ bướm, về cách sử dụng có hiệu quả và an toàn của mỗi loại thuốc.
+ Hiểu được các hình tượng ghi trên nhãn biểu thị độ độc của thuốc, ý nghĩa vạch màu trên nhãn thuốc, các hình tượng hướng dẫn cách pha chế và cách phòng chống độc khi sử dụng.
+ Nắm vững các loại thuốc BVTV nằm trong danh mục thuốc hạn chế sử dụng ở Việt nam để hướng dẫn cho khách hàng biết những qui định cụ thể của nhà nước về cách sử dụng an toàn những loại thuốc đặc thù này.
+ Trong việc kinh doanh thuốc BVTV, người bán hàng có thể quảng cáo, giới thiệu các loại thuốc bằng những tờ áp phích dán ở cửa hàng, những tờ bướm phát cho khách hàng; hoặc bằng cách giới thiệu miệng cho khách hàng; nhưng chỉ được quảng cáo các loại thuốc có trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt nam, nội dung quảng cáo phải đúng tính năng, tác dụng của thuốc như đã đăng ký với Bộ Nông nghiệp và PTNT và phù hợp với qui định hiện hành về thông tin quảng cáo.
* Cần lưu ý:
- Tuyệt đối không được quảng cáo, giới thiệu những loại thuốc BVTV bị cấm sử dụng, hạn chế sử dụng ở Việt nam, các loại thuốc BVTV chưa có tên trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt nam.
- Không được dùng những từ ngữ để khẳng định về tính an toàn và độ độc của thuốc, có thể làm cho người sử dụng lơ là trong việc thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn lao động như: không nguy hiểm, không độc, không có hại.