Thứ Bảy, 23/11/2024
Phương pháp điều tra phát hiện bọ xít hại lúa
Gửi bài In bài
Áp dụng cho bọ xít đen, bọ xít xanh, bọ xít dài,...

5.7.2.1. Số mẫu điều tra của một điểm

- Đối với mạ và lúa gieo thẳng: 1 khung (40 x 50 cm)/điểm

- Đối với lúa cấy: 10 khóm/điểm

5.7.2.2. Cách điều tra

- Ngoài đồng: Quan sát từ xa đến gần, sau đó đếm trực tiếp số lượng và phân từng pha phát dục có trên từng khóm trong điểm điều tra.

- Trong phòng: Khi cần thiết, thu ít nhất 30 ổ trứng, cá thể sâu non hoặc trưởng thành về phòng để theo dõi.

5.7.3.3. Các chỉ tiêu theo dõi

- Mật độ sâu: con/m2

- Tỷ lệ các pha phát dục của sâu: %

- Mật độ các loại thiên địch bắt mồi: con/m2

- Tỷ lệ thiên địch ký sinh: %

- Diện tích bị nhiễm sâu: ha

5.7.3.4. Công thức tính:

- Mật độ sâu, thiên địch bắt mồi (con/m2) = Tổng số sâu (thiên địch) điều tra/Tổng số m2 điều tra

- Tỷ lệ phát dục (%) = [Tổng số cá thể sống ở từng tuổi/ Tổng số cá thể điều tra] x 100

- Tỷ lệ thiên địch ký sinh (%) = [Tổng số cá thể bị ký sinh ở từng pha/ Tổng số cá thể điều tra ở từng pha] x 100

5.7.4.5. Các căn cứ để tính diện tích nhiễm:

- Số yếu tố điều tra chính (giống, thời vụ, giai đoạn sinh trưởng, chân đất)

- Diện tích gieo cấy của từng yếu tố liên quan

- Số liệu điều tra của từng yếu tố liên quan

- Quy định mật độ sâu để thống kê diện tích nhiễm

+ Diện tích nhiễm nhẹ là diện tích có mật độ

* Bọ xít dài: 3 - 6 con/m2

* Bọ xít đen, bọ xít xanh: 10 - 20 con/m2

+ Diện tích nhiễm trung bình là diện tích có mật độ

* Bọ xít dài: > 6 - 12 con/m2

* Bọ xít đen, bọ xít xanh: > 20 - 40 con/m2

+ Diện tích nhiễm nặng là diện tích có mật độ

* Bọ xít dài: > 12 con/m2

* Bọ xít đen, bọ xít xanh: > 40 con/m2

+ Diện tích mất trắng: là tổng số diện tích cộng dồn do sâu làm giảm trên 70% năng suất (dùng để thống kê cuối các đợt dịch hoặc cuối mỗi vụ sản xuất)

THĂM DÒ Ý KIẾN

Theo bạn : Bố trí giao diện website đã hợp lý chưa?

Kết quả bầu chọn