5.7.1.1. Số mẫu điều tra của một điểm
- Đối với mạ và lúa gieo thẳng: 1 khung (40 x 50 cm)/điểm
- Đối với lúa cấy: 10 khóm/điểm
5.7.1.2. Cách điều tra
- Ngoài đồng
* Điều tra phát dục, mật độ với sâu đục thân:
Quan sát từ xa đến gần sau đó đếm trực tiếp số lượng trưởng thành, ổ trứng có trên từng khóm (dảnh) trong điểm điều tra;
Đếm tổng số dảnh lúa (mạ) có trong điểm điều tra;
Đếm toàn bộ dảnh héo (bông bạc) trong điểm điều tra; chẻ từng dảnh bị hại để đếm sâu, phân tuổi.
* Điều tra tỷ lệ dảnh bị hại đối với sâu năn, ruồi đục nõn:
Đếm tổng số dảnh lúa (mạ) có trong điểm điều tra;
Đếm số dảnh bị hại có trong điểm điều tra;
Phân cấp dảnh bị hại do ruồi đục nõn như sau:
Cấp 1: dảnh có 1 lá bị hại
Cấp 2: dảnh có 2 lá bị hại
Cấp 3: dảnh có 3 lá bị hại trở lên
- Trong phòng
Để theo dõi ký sinh: thu ít nhất 1 lần vào cao điểm rộ của 30 ổ trứng sâu đục thân.
* Phương pháp theo dõi ký sinh trứng sâu đục thân:
Cắt đoạn lá lúa có 1 ổ trứng, một đầu phía trên của lá được kẹp vào miếng bông thấm nước ẩm dùng để nút miệng ống tuýp. Hàng ngày kiểm tra từng ổ trứng riêng biệt vào thời gian nhất định, ghi số sâu non nở và số ong ký sinh nở. Khi không thấy sâu và ong ký sinh nở nữa, nhẹ nhàng gắp ổ trứng đem ngâm vào dung dịch NaOH (KOH) 10% trong thời gian ít nhất 1 giờ. Nhờ dung dịch NaOH (KOH) 10% lớp màng keo phía ngoài của ổ trứng sẽ tan ra, dùng kim khêu côn trùng nhẹ nhàng khêu để đếm từng quả trứng chưa nở dưới kính lúp soi nổi côn trùng hoặc kính lúp cầm tay phóng đại 20 lần.
Để có thể tính được tỷ lệ sâu nở, tỷ lệ quả trứng bị ký sinh, tỷ lệ trứng ung không nở: cứ coi mỗi ong nở ra được coi là một quả trứng bị ký sinh; mỗi quả trứng không nở được coi là một quả trứng ung.
5.7.1.3. Các chỉ tiêu theo dõi
- Mật độ sâu: con/m2; mật độ ổ trứng/m2; mật độ trưởng thành/m2
- Tỷ lệ hại: %
- Tỷ lệ các pha phát dục của sâu: %
- Mật độ các loài thiên địch bắt mồi: con/m2
- Tỷ lệ thiên địch, ký sinh: %
- Diện tích bị nhiễm sâu: ha
5.7.1.4. Công thức tính:
- Mật độ sâu, thiên địch bắt mồi (con/m2) = Tổng số sâu (thiên địch) điều tra/Tổng số m2 điều tra
- Tỷ lệ hại (%) = [Tổng số dảnh héo (cọng hành, bông bạc)/ Tổng số dảnh điều tra]x100
- Tỷ lệ phát dục (%) = [Tổng số cá thể sống ở từng tuổi/ Tổng số cá thể điều tra] x 100
- Tỷ lệ thiên địch ký sinh (%) = [Tổng số cá thể bị ký sinh ở từng pha/ Tổng số cá thể điều tra ở từng pha] x 100
5.7.1.5. Các căn cứ để tính diện tích nhiễm:
- Số yếu tố điều tra chính (giống, thời vụ, giai đoạn sinh trưởng, chân đất,... )
- Diện tích gieo cấy của từng yếu tố liên quan
- Số liệu điều tra của từng yếu tố liên quan
- Quy định mật độ sâu để thống kê diện tích nhiễm
+ Diện tích nhiễm nhẹ là diện tích có mật độ/tỷ lệ hại
* Sâu đục thân:
Đẻ nhánh: 5 - 10% dảnh héo
Đòng trỗ: 2,5 - 5% bông bạc
* Sâu năn: 5 - 10% dảnh hại
* Ruồi đục nõn: 10 - 20% dảnh hại
+ Diện tích nhiễm trung bình là diện tích có mật độ/tỷ lệ hại
* Sâu đục thân:
Đẻ nhánh: > 10 - 20% dảnh héo
Đòng trỗ: > 5 - 10% bông bạc
* Sâu năn: > 10 - 20% dảnh hại
* Ruồi đục nõn: >20 - 40% dảnh hại
+ Diện tích nhiễm nặng là diện tích có mật độ/tỷ lệ hại
* Sâu đục thân:
Đẻ nhánh: > 20% dảnh héo
Đòng trỗ: > 10% bông bạc
* Sâu năn: > 20% dảnh hại
* Ruồi đục nõn: > 40% dảnh hại
+ Diện tích mất trắng: là tổng số diện tích cộng dồn do sâu làm giảm trên 70% năng suất (dùng để thống kê cuối các đợt dịch hoặc cuối mỗi vụ sản xuất)