Thứ Tư, 9/10/2024

Thông báo sâu bệnh đầu vụ chiêm xuân 2010 (Số 3/2010). Thanh Ba.

Tuần 10. Tháng 3/2010. Ngày 05/03/2010
Từ ngày: 01/03/2010. Đến ngày: 31/03/2010

CHI CỤC BVTV PHÚ THỌ

TRẠM BVTV THANH BA

 


      Số: 03  /TB - BVTV

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 


Thanh Ba, ngày 27 tháng 2 năm 2010

 

 

THÔNG BÁO, DỰ BÁO SÂU BỆNH

VỤ CHIÊM XUÂN NĂM 2010

 

          Hiện nay, các trà lúa chiêm xuân đang giai đoạn cấy đến hồi xanh, đẻ nhánh. Tuy nhiên, do điều kiện thời tiết nắng ấm cây lúa sinh trưởng phát triển nhanh hơn so với cùng kỳ các năm trước, đây cũng là điều kiện thuận lợi cho sâu bệnh phát sinh gây hại.

       Căn cứ vào kết quả tổng điều tra sâu bệnh trên toàn huyện ngày 23- 25/ 2/ 2010 và quy luật phát sinh, phát triển của từng đối tượng, Trạm BVTV Thanh Ba thông báo dự báo tình hình sâu hại lúa vụ chiêm xuân năm 2010 như sau:

I./. TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HIỆN TẠI VÀ DỰ BÁO:

1, Trên lúa:

- Bệnh sinh lý:

         + Hiện tại: Tỷ lệ hại trung bình 4- 18 %; cao 20-24 %. Diện tích nhiễm 172 ha.

         + Dự báo: Trong điều kiện thời tiết khô hạn kéo dài bệnh phát triển gây hại trên diện rộng, mức độ hại trung bình, cục bộ hại nặng trên chân ruộng rộc, chua lầy, đất cát xô, đất bạc màu, hạn không chủ động nước, … giai đoạn sau cấy hồi xanh- đẻ nhánh. Các xã có khả năng bị hại nặng: Thái Ninh, Đông Lĩnh, Sơn Cương, Mạn Lạn, Đỗ Sơn, Quảng nạp, Vân Lĩnh, Đông Thành, Ninh Dân,...

- Bệnh đạo ôn:

          + Hiện tại: Bệnh đạo ôn lá đã xuất hiện những vết bệnh đầu tiên chủ yếu trên các giống lúa lai, lúa thuần Trung Quốc.

          + Dự báo: Đề phòng thời tiết ấm, ẩm bệnh phát sinh gây hại trên diện rộng từ giữa tháng 3 trở đi. Các xã có khả năng bị hại nặng: Thái Ninh, Năng Yên, Thanh Vân, Yển Khê, Đồng Xuân,…

- Rầy các loại:

          + Hiện tại: Đã xuất hiện rải rác trên các trà. Cần quan tâm theo dõi chặt chẽ rầy các loại, vì đây là đối tượng môi giới truyền bệnh lùn sọc đen virus trên cây lúa và bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá.

          + Dự báo: Trong thời gian tới, rầy các loại phát triển và gây hại mạnh giai đoạn lúa làm đòng- trỗ- chắc xanh. Mức độ hại trung bình đến nặng, cục bộ rất nặng có thể gây cháy ổ trên các chân ruộng vàn thấp và lúa chiêm đầm cấy các giống nhiễm: Nếp, DT10, lúa lai, lúa thuần Trung Quốc. Có 3 lứa rầy gây hại trong vụ, song cần chú ý các lứa sau:

          + Lứa 2: Rầy cám ra rộ từ giữa đến cuối tháng 4, gây hại trên lúa chiêm, xuân sớm giai đoạn làm đòng đến trỗ, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên ruộng vàn thấp, chiêm đầm. Lứa này chỉ phòng trừ trên những diện tích có mật độ rầy trên 1.500 con/ m2 (khoảng 30 con/ khóm).

          + Lứa 3: Rầy cám ra rộ từ giữa đến cuối tháng 5, gây hại trên lúa xuân sớm giai đoạn chắc xanh- đỏ đuôi, xuân muộn giai đoạn trỗ- chắc xanh. Đây là lứa chính trong vụ có khả năng gây hại nặng, mức độ hại trung bình- nặng, cục bộ rất nặng có thể gây cháy trên các giống nhiễm. Phun trừ triệt để các diện tích có mật độ rầy trên 1.500 con/ m2 (khoảng 30 con/ khóm ) bằng các thuốc đặc hiệu.

          Các xã có khả năng bị hại nặng: Yển Khê, Đồng Xuân, Yên Nội, Thanh Xá, Thái Ninh, Mạn Lạn, Quảng Nạp, Đông Lĩnh, Khải Xuân, ...

          - Sâu đục thân: Vụ xuân có 2 lứa gây hại chính, song cần chú ý lứa 2: Bướm ra rộ từ đầu đến giữa tháng 5, sâu non gây bông bạc cho trà xuân muộn, mức độ hại từ nhẹ đến trung bình, cục bộ ổ nặng. Đây là lứa gây hại chính trong vụ. Các xã đều cần quan tâm phòng trừ.

          - Sâu cuốn lá nhỏ: Do điều kiện thời tiết năm nay ấm hơn trung bình nhiều năm, khả năng sâu cuốn lá nhỏ phát sinh sớm và gây hại nặng ngay từ đầu tháng 4 cần quan tâm theo dõi chặt chẽ, phát hiện và phòng trừ kịp thời.

          - Bệnh khô vằn:  Dự báo khả năng phát sinh phát triển và gây hại lớn hơn vụ chiêm xuân năm 2008- 2009, do điều kiện thời tiết ấm và hạn. Tập chung mạnh trong tháng 4 và tháng 5; mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên trà xuân muộn các ruộng cao hạn không chủ động nước, các ruộng gieo cấy dày bón phân thiếu cân đối.

          - Bọ xít dài: Gây hại trên trà xuân sớm, xuân muộn giai đoạn trỗ- ngậm sữa, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên các ruộng ven đồi gò, làng. Cần phát hiện sớm, diệt ổ bọ xít non mới nở khi chưa phân tán gây hại. Các xã thường bị hại nặng: Đông Thành, Đồng Xuân, Đông Lĩnh, Mạn Lạn, Đại An, …

          Ngoài ra: Trong điều kiện thời tiết ấm, ốc bươu vàng phát triển gây hại cục bộ trên lúa xuân muộn giai đoạn cấy- hồi xanh. Cần chú ý ruồi đục nõn, bọ trĩ, chuột và bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn gây hại cục bộ.

* Về cao điểm: Dự kiến có 2 cao điểm sâu bệnh gây hại:

          - Cao điểm 1: Từ cuối tháng 3 đến cuối tháng 4. Tập trung ở một số đối tượng chính: Bệnh đạo ôn lá, bệnh sinh lý, ruồi đục nõn, bọ trĩ. Mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng diện hẹp.

          - Cao điểm 2: Trong tháng 5 đối tượng gây hại chủ yếu là rầy các loại, bọ xít dài, đạo ôn cổ bông, bệnh khô vằn, sâu đục thân, sâu cuốn lá, bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn. Mức độ hại trung bình, cục bộ ổ nặng. Đặc biệt chú ý là rầy nâu, rầy lưng trắng.

2, Trên các cây trồng khác:

2.1. Cây ngô xuân:

- Bệnh sinh lý: Gây hại nhẹ- trung bình từ cuối tháng 2 đến trung tuần  tháng 3.

- Bệnh gỉ sắt, đốm lá lớn, đốm lá nhỏ, bệnh khô vằn gây hại nhẹ- trung bình, cục bộ hại nặng trên các ruộng trồng dầy, ruộng trũng, ruộng bón nhiều phân đạm thời kỳ ngô 7-8 lá và ngô thâm râu làm hạt.

- Rệp cờ: Hại chủ yếu  cuối tháng 4 đầu tháng 5 giai đoạn ngô trỗ cờ, tung phấn, phun râu, đề phòng thời tiết hạn, rệp bùng phát gây hại nặng.

- Chuột: gây hại cây con và giai đoạn bắp non, mức độ hại trung bình, cục bộ ổ nặng.

- Ngoài ra: Sâu đục thân, đục bắp gây hại trong tháng 5,6.

2.2. Trên cây đậu tương:

- Dòi đục thân, sâu cuốn lá: gây hại nhẹ- trung bình, cục bộ hại ổ nặng. Giai đoạn có 2 lá thật trở đi.

- Sâu đục quả gây hại rải rác, nặng cục bộ. Giai đoạn cuối vụ.

2.3. Trên chè:

- Rầy xanh, bọ cánh tơ, bọ xít muỗi, nhện đỏ: gây hại rải rác, mức độ hại nhẹ- trung bình, cục bộ hại nặng. Cần chú ý cao điểm: Từ cuối tháng 3 đến hết tháng 5.

           - Ngoài ra cần chú ý bệnh thán thư, thối búp, đốm lá phát sinh và gây hại.

II./. CÔNG TÁC TỔ CHỨC CHỈ ĐẠO VÀ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT PHÒNG TRỪ:

1, Công tác tổ chức chỉ đạo: 

- Đề nghị UBND các xã, thị trấn trên cơ sở dự báo sâu bệnh vụ của trạm BVTV huyện, chỉ đạo tổ khuyến nông cơ sở tập huấn hướng dẫn bà con nông dân tập trung chăm sóc sớm, chủ động điều tra phát hiện tham mưu đề ra các biện pháp cụ thể phòng trừ sâu bệnh kịp thời. Quản lý chặt chẽ việc kinh doanh buôn bán thuốc trong chiến dịch phòng trừ sâu bệnh, chuột hại.

          - Trạm BVTV thực hiện tốt công tác điều tra phát hiện dự tính dự báo chính xác thời gian phát sinh, quy mô mức độ gây hại tham mưu cho UBND huyện các chủ trương biện pháp chỉ đạo phòng trừ hiệu quả- phối hợp với các ngành và cơ sở làm tốt chức năng quản lý nhà nước về bảo vệ và kiểm dịch thực vật.

         Tăng cường kiểm tra và theo dõi chặt chẽ diễn biến bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá, lùn sọc đen. Phát hiện và chỉ đạo phòng trừ kịp thời rầy nâu, rầy lưng trắng, rầy nâu nhỏ trên ruộng lúa cấy hoặc lúa gieo thẳng. Khi phát hiện triệu chứng của bệnh phải phối hợp với các địa phương hướng dẫn bà con nông dân thực hiện nhổ vùi  ngay cây lúa bị bệnh; trường hợp trên 20 % cây lúa trong ruộng bị nhiễm phải báo cáo kịp thời để có kế hoạch tiêu huỷ triệt để cả ruộng lúa.

          - Để làm tốt công tác bảo vệ sản xuất đề nghị các ngành: Phòng nông nghiệp, trạm Khuyến nông, hội nông dân, hội phụ nữ, đài phát thanh truyền hình huyện, phối hợp chặt chẽ với trạm BVTV tích cực chỉ đạo sản xuất góp phần hoàn thành thắng lợi kế hoạch sản xuất vụ đông xuân 2010 của huyện đề ra.

2, Biện pháp kỹ thuật phòng trừ:

2.1. Trên lúa:

           - Bệnh sinh lý: Bón phân thúc đẻ kịp thời, bón bổ sung lân, vôi kết hợp làm cỏ sục bùn sớm giúp giải phóng các độc tố trong đất, có thể tháo thay nước luân phiên. Ruộng bị nặng phun thuốc Antracol 70WP và phân bón lá theo hướng dẫn kỹ thuật trên vỏ bao bì.

          - Sâu cuốn lá nhỏ: Theo dõi chặt chẽ phát dục và mật độ sâu CLN lứa đầu tháng 4, chú ý trên các ruộng xanh tốt của trà sớm, khi mật độ sâu non trên 50 con/ m2 (giai đoạn đẻ nhánh ), 20 con/ m2 (giai đoạn đứng cái- làm đòng ) dùng các loại thuốc hóa học như Regent 800WG, Regell 800WG, 50SC, Finico 800WG, Aremec 36 EC, … pha và phun theo hướng dẫn kỹ thuật trên bao bì.

          - Ốc bươu vàng: Áp dụng các biện pháp thủ công bắt ốc, thu gom ổ trứng để tiêu diệt. Đối với những diện tích nhiễm ốc bươu vàng có mật độ trên 3 con/ m2 sử dụng thuốc Clodansuper 700WP pha 10 g/ 1 bình 12 lít phun cho 1 sào để diệt trừ. Khi phun nên giữ mực nước ở 3- 5 cm để tăng hiệu lực của thuốc.

          - Sâu đục thân 2 chấm: Trên ruộng có mật độ bướm 0,3 con/ m2 hoặc mật độ ổ trứng trên 0,3 ổ/ m2 sử dụng các loại thuốc Regent 800WG, Regell 800WG, 50SC, Finico 800WG, Aremec 36 EC, … pha và phun theo hướng dẫn kỹ thuật trên bao bì.

          - Bệnh khô vằn: Khi tỷ lệ dảnh hại trên 20%, dùng thuốc Lervil 50SC, Tilvil 500SC, Validacin 5L, Vida 3SC, Anvil 5 SC pha và phun theo hướng dẫn kỹ thuật trên vỏ bao bì.

          - Rầy các loại: Ruộng có mật độ rầy cám (tuổi 1,2 ) trên 1500 con/ m2 (30 con/ khóm), sử dụng các loại thuốc Actara 25 WG, Sectox 10 WP, Midan 10 WP, Superista 25 WP, Penalty 40WP, … pha và phun theo hướng dẫn kỹ thuật trên vỏ bao bì. Chú ý khi lúa giai đoạn chắc xanh trở đi phải dùng thuốc Bassa 50 EC, Trebon 10EC, … rẽ băng rộng 0,8- 1m, phun kỹ phần gốc lúa.

           - Phát hiện sớm: Bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá, lùn sọc đen, chỉ đạo phòng trừ kịp thời rầy nâu, rầy lưng trắng, rầy nâu nhỏ trên ruộng lúa cấy hoặc lúa gieo thẳng. Khi phát hiện triệu chứng của bệnh phải hướng dẫn bà con nông dân thực hiện nhổ vùi  ngay cây lúa bị bệnh; trường hợp trên 20 % cây lúa trong ruộng bị nhiễm phải báo cáo kịp thời để có kế hoạch tiêu huỷ triệt để cả ruộng lúa.

           * C¨n cø møc ®é ph¸t sinh vµ g©y h¹i, ph¸t ®éng mét ®ît diÖt chuét tËp trung trong vô, thời gian vào cuối tháng 3 đầu tháng 4. Nhằm hạn chế sự gây hại trên cây lúa giai đoạn cuối vụ.

           - Ngoài ra: Phun phòng trừ các ổ bệnh bạc lá- đốm sọc vi khuẩn, bệnh đen lép hạt bằng các loại thuốc đặc hiệu theo hướng dẫn kỹ thuật trên vỏ bao bì. Tích cực diệt chuột bằng mọi biện pháp.

2.2. Trên ngô:

          Chăm sóc theo dõi sâu bệnh thường xuyên, khắc phục bệnh sinh lý ở giai đoạn cây con, phun phòng trừ các ổ sâu ăn lá, bệnh khô vằn, bệnh đốm lá, bệnh gỉ sắt, rệp cờ đến ngưỡng phòng trừ bằng các loại thuốc đặc hiệu có trong danh mục. Thường xuyên diệt chuột bằng các biện pháp tổng hợp.

2.3. Trên đậu tương:

         Chăm sóc sớm, phun phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng bằng các loại thuốc đặc hiệu có trong danh mục thuốc được phép sử dụng.

2.4. Trên chè:

         Thường xuyên theo dõi, phun trừ các ổ rầy xanh, bọ xít muỗi, bọ cánh tơ, nhện đỏ bằng các loại thuốc đặc hiệu có trong danh mục sử dụng cho chè.

Nơi nhận:

- T.T.H.Uỷ (b/c);

- UBND Huyện   (b/c);

- Chi cục BVTV (b/c);

- Các ban ngành(P/H);

- 27 xã,  thị trấn;

- Lưu trạm.

TRƯỞNG TRẠM

 

 

 

 

Nguyễn Bá Tân

Thông báo sâu bệnh khác

Tiêu đề Huyện Từ ngày Đến ngày
Thông báo sâu bệnh kỳ 09 - 3/2010 Thanh Ba 25/02/2010 04/03/2010
Thông báo sâu bệnh kỳ 8 - 2/2010 Thanh Ba 11/02/2010 25/02/2010
Thông báo sâu bệnh kỳ 06 - 2/2010 Thanh Ba 04/02/2010 11/02/2010
Thông báo sâu bệnh tháng 01, dự báo sâu bệnh tháng 02 - 2/2010 Thanh Ba 01/02/2010 28/02/2010
Thông báo sâu bệnh kỳ 05 - 2/2010 Thanh Ba 28/01/2010 04/02/2010
Thông báo sâu bệnh kỳ 04 - 1/2010 Thanh Ba 21/01/2010 28/01/2010
Thông báo sâu bệnh kỳ 03 - 1/2010 Thanh Ba 14/01/2010 24/01/2010
Thông báo sâu bệnh kỳ 02 - 1/2010 Thanh Ba 07/01/2010 14/01/2010
Thông báo sâu bệnh tháng 12 dự báo sâu bệnh tháng 01 năm 2010 - 1/2010 Thanh Ba 01/01/2010 31/01/2010
Thông báo sâu bệnh kỳ 01 - 1/2010 Thanh Ba 01/01/2010 07/01/2010