I/ TÌNH HÌNH SVGH TRONG
THÁNG 3/2024
1. Trên lúa xuân
- Bệnh sinh
lý: Diện tích nhiễm 72,9 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ).
- Chuột: Diện tích bị hại 118 ha (Chủ yếu hại nhẹ).
- Bệnh đạo ôn
hại nhẹ đến trung bình. Diện tích nhiễm 8,6 ha. Diện tích đã phòng trừ 8,6 ha.
- Bệnh khô vằn, bệnh đốm sọc vi
khuẩn, rầy các loại hải rải rác.
2. Trên chè
- Bọ cánh tơ: Diện tích nhiễm 82 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ).
- Bọ xít muỗi: Diện tích nhiễm 332 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ).
3. Trên ngô
- Sâu keo mùa thu, sâu xám hại rải rác.
II/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH SVGH THÁNG 4/2024
1.
Trên lúa
-
Bệnh đạo ôn lá: Theo dự báo của đài khí tưởng thủy văn
khu vực Việt Bắc trong tháng 4 thời
tiết tiếp tục nhiều ngày âm u, nhiều mây, có mưa chủ yếu về đêm và sáng sớm, độ ẩm không khí
cao, nhiệt độ giao động từ 19 - 300C. Cây lúa được bổ sung đạm
khi bón đón đòng nên là điều kiện rất thuận lợi cho bệnh tiếp tục phát
sinh, lây lan, gây
hại trên diện rộng. Đồng thời có nguy cơ đạo ôn cổ bông trên các diện tích lúa
trỗ trong tháng 4. Đối với các ruộng
đã bị đạo ôn lá, trên các giống lúa mẫn cảm
như: J02, TBR225, Thiên ưu 8, Thái Xuyên 111, Hương thơm số 1, một số giống nếp. Các xã: Sơn Hùng, thị trấn Thanh
Sơn, Thục Luyện, Cự Đồng… cần lưu ý
-
Bệnh khô vằn: Trong thời gian tới cây lúa được bổ sung
thêm lượng phân đón đòng do đó bệnh
sẽ tiếp tục phát sinh, lây lan và gây hại trên tất cả các trà lúa, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên
những ruộng lúa rậm rạp, bón thừa đạm.
-
Bệnh bạc lá, đốm sọc
vi khuẩn: Trong tháng 4,
khi thời tiết chuyển mùa thường
sẽ có những cơn mưa rào kèm theo dông lốc, bệnh sẽ phát sinh, lây lan và gây hại bộ lá đòng trên tất cả các trà lúa, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ ổ
nặng, cần lưu ý trên các giống lúa có
bản lá to, mềm, những khu đồng hay bị nhiễm bệnh của năm trước.
- Rầy các loại:
Tiếp tục tích lũy mật độ gây hại vào cuối tháng 4 trên những diện tích
lúa phơi màu đến ngậm sữa, mức độ gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ ổ có thể gây cháy ổ, cháy chòm tại các ổ rầy gây hại
của năm trước. Các xã cần lưu ý: Thị trấn, Địch Quả, Cự Đồng, Võ Miếu,
Đông Cửu….
Ngoài
ra: Chuột hại nhẹ cục bộ, bọ xít dài gây hại trên những ruộng lúa thơm, lúa
chất lượng cao, ruộng lúa trỗ trước so với đại trà, ven đồi gò. Sâu đục thân, sâu cuốn lá nhỏ gây hại
nhẹ rải rác.
2. Trên ngô xuân: Bệnh khô vằn, rệp cờ, sâu đục thân, bắp hại rải rác.
3. Trên cây
rau: Sâu xanh, bọ nhảy, sâu tơ, bệnh sương mai, bệnh thối nhũn, rệp hại
rải rác.
4. Trên cây
chè: Bệnh thối búp, bọ xít muỗi, rầy xanh, bọ cánh tơ, nhện đỏ hại nhẹ đến trung bình.
5. Trên cây
bưởi: Bệnh thán thư, bọ xít gây hại nhẹ, cục bộ hại trung bình, sâu đục cành, nhện, bệnh loét,
sẹo gây hại rải rác.
6. Trên cây
lâm nghiệp: Theo dõi tình hình phát sinh và gây hại của sâu ong hại
cây mỡ, sâu xanh ăn lá bồ đề, châu chấu hại tre, mai, luồng. Bệnh khô cành khô
lá, bệnh đốm lá, sâu cuốn lá, sâu ăn lá, rệp gây hại nhẹ rải rác. Bệnh chết ngược, mối hại gốc gây
hại cục bộ.
III/ BIỆN PHÁP CHỈ
ĐẠO, PHÒNG TRỪ
1.
Công tác chỉ đạo
- Đề nghị UBND các xã thị
trấn chỉ đạo tổ khuyến nông tăng cường kiểm tra đồng ruộng, phát hiện sớm các
đối tượng sâu bệnh hại và chỉ đạo phòng trừ kịp thời, hiệu quả theo hướng dẫn
của Trạm Trồng trọt và Bảo vệ thực vật.
Lưu ý bệnh đạo ôn cổ bông, rầy các loại, bệnh bạc lá đốm sọc vi khuẩn.
2.
Biện pháp phòng trừ
2.1. Trên lúa
- Bệnh đạo ôn: Khi phát hiện ruộng
chớm bị bệnh, dừng bón các loại phân hoá học
và thuốc kích thích sinh trưởng. Trong điều kiện thời tiết đang rất thuận lợi
cho bệnh phát sinh và gây hại, cần
phòng trừ ngay bằng các loại thuốc có trong danh mục, ví dụ như: BUMP
650WP, Amistar Top 325SC, Fu-army
30WP, Ban kan 600WP, Bemgold 750WP, Ka-bum
650WWP, Funhat 40WP, Katana 20SC, Sieubem 777WP, Nếu ruộng
bị nặng cần phải phun kép (2 lần) lần 1 cách
lần 2 từ 5 - 7 ngày.
Phòng trừ bệnh đạo ôn cổ bông: Những diện tích đã nhiễm đạo
ôn lá cần phun phòng trừ bệnh đạo ôn cổ bông khi lúa nứt ống lam chuẩn bị trỗ
bằng các thuốc đặc hiệu.
- Rầy các loại: Khi ruộng có mật độ rầy cám trên 2.000 con/m2. Có thể dùng một
trong số các loại thuốc đã được đăng ký
để phun phòng trừ. Ví dụ như: Comda gold 5WG, Chersieu75 WG, Nibas 50
EC, Superista 25 EC, Midan 10 WP, Hichespro 500WP, Chess 50WG, Nibas 50
EC, Boxing 405EC, Babsax 40WP, ..
- Bệnh khô vằn: Khi ruộng
lúa nhiễm bệnh có tỷ lệ dảnh hại trên 20%, tiến hành phun trừ bằng các loại
thuốc có trong danh mục, ví dụ: Saipora Super 350SC, Saizole 5EC, Chevin 5SC, Cavil 60WP, Nativo 750WG,Valicare 8SL, Lervil 50SC, Jinggangmeisu 3SL, Valivithaco 5SL,...
- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi
khuẩn: Cần phun phòng trừ sớm ngay khi bệnh chớp
xuất hiện. Sử dụng các loại thuốc đặc hiệu (ví dụ như Starwiner 20WP, Kamsu
2SL, Xanthomix 20WP, Sasa 25WP, Kasumin 2SL, Totan 200WP , Avalon 8WP,ViSen
20SC, ...) Pha và phun theo hướng dẫn trên bao bì.
- Chuột: Tiếp tục tổ chức
diệt chuột bằng các biện pháp tổng hợp ở những khu, cánh đồng chuột còn gây hại mạnh. Sử dụng bằng bả sinh học,
thuốc trừ chuột hóa học có trong danh mục thuốc
bảo vệ thực vật được phép sử dụng ở Việt Nam, ví dụ như: Ranpart 2% DS, Cat 0.25WP, Rat K 2% DP, Rat-kill 2% DP,
Broma 0.005AB,…Cần lưu ý mồi bả lần này cần có mùi tanh để hấp dẫn chuột. Nếu sử dụng thóc luộc làm mồi thì cần trộn
thêm cám đậm đặc (dạng bột) sử dụng trong chăn
nuôi với tỷ lệ 1 phần cám trộn với 10 - 15 phần thóc luộc).
2.2. Trên cây ngô xuân: Chỉ phun phòng trừ những diện tích có
mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng.
2.3. Trên cây rau: Áp dụng biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp IPM, ICM
chỉ phun phòng trừ những diện tích có
mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng bằng các loại thuốc đặc hiệu có trong
danh mục đăng ký cho
rau. Cần lưu ý về thời gian
cách ly.
2.4. Trên cây chè
- Bọ cánh tơ: Khi nương
chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc được đăng ký trừ bọ cánh tơ trên chè, ví dụ
như: Dylan 2EC (10WG), Javitin 36EC,
Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Kuraba 3.6EC, Emaben 2.0EC (3.6WG), Radiant 60SC,...
- Bọ xít muỗi: Khi nương
chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc trừ bọ xít muỗi, Ví dụ: Dylan 2EC, Emaben 2.0EC/3.6WG,
Hello 250WP, Map Winner 5WG/10WG,
Eska 250EC, Actimax 50WG, Comda 250EC, Trebon 10EC, Nixatop
3.0 CS, Sudoku 58EC …
- Rầy xanh: Khi nương
chè có tỷ lệ búp hại trên 10%, có thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ rầy xanh hại chè, ví dụ như: Comda gold
5WG, Eska 250EC, Emaben 3.6WG, Dylan
2EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Kuraba 3.6EC, Aga 25EC,...
2.5. Trên cây bưởi
- Bọ xít: Hiện nay trong danh mục thuốc BVTV để phòng trừ cho bọ xít rất ít, nên tạm thời sử dụng một số thuốc ví dụ như: Aremec 36EC, Dibamec 1.8EC/3.6EC, Vifast 10SC, Permecide 50EC, Decis 2.5EC, Karate 2.5EC, …
- Bọ trĩ: Hiện
nay trong danh mục thuốc BVTV để phòng trừ cho bọ trĩ rất ít, nên tạm thời sử dụng một số thuốc ví dụ như:
Catex 3.6 EC, Silsau 10WP, Aremec 36EC, Reasgant
1.8EC/3.6EC, Karate 2.5EC, Confidor 200SL, ….
- Bệnh thán
thư: Vệ sinh vườn bưởi, thu dọn các bộ phận bị bệnh đem tiêu hủy, khi tỷ lệ lộc, lá hại từ 10% thì sử dụng
một số loại thuốc BVTV như: Fungonil 75WP, Amistar® 250 SC, Diboxylin
4SL, Sucker 2SL, Penncozeb 75WG /80 WP, …
Lưu ý: Khi
sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì để đúng nơi quy định của
địa phương./.
Nơi nhận:
-
Chi cục TT & BVTV (b/c);
- UBND huyện
(b/c);
-
Phòng NN&PTNT huyện
(p/h);
-
Trạm Khuyến nông;
-
UBND các xã và thị trấn (t/h);
-
Trung tâm VHTTDL&TT huyện (đưa tin);
- Thành viên
tổ công tác giúp việc
BCĐSX.
-
Lưu. bvtv.
|
TRƯỞNG TRẠM
Nguyễn Thị Hương Giang
|