Thứ Tư, 9/10/2024

Thông báo dự báo sâu bệnh vụ mùa, vụ đông 2009 (Số 10/2009). Thanh Ba.

Tuần 28. Tháng 7/2009. Ngày 08/07/2009
Đến ngày: 08/07/2009

CHI CỤC BVTV PHÚ THỌ

TRẠM BVTV THANH BA



 


      Số:  10/TB - BVTV

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc



 


Thanh Ba, ngày 07  tháng 7 năm 2009

 

 

THÔNG BÁO, DỰ BÁO SÂU BỆNH

VỤ MÙA, VỤ ĐÔNG NĂM 2009

 

Căn cứ nguồn sâu gây hại cuối vụ chiêm xuân và khả năng di chuyển của chúng sang gây hại vụ mùa; căn cứ tiến độ gieo cấy và tình hình sinh trưởng của cây lúa; Căn cứ vào kết quả tổng điều tra sâu bệnh trên toàn huyện ngày 06- 07/ 7/ 2009 và quy luật phát sinh, phát triển của từng đối tượng, Trạm BVTV Thanh Ba thông báo dự báo tình hình sâu hại lúa vụ mùa, vụ đông năm 2009 như sau:

I./. TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HIỆN TẠI VÀ DỰ BÁO:

1, Trên lúa:

1.1. Sâu cuốn lá nhỏ:

* Hiện tại:

- Trên lúa mùa sớm giai đoạn hồi xanh- đẻ nhánh: Mật độ trung bình 1- 6 con/ m2, cao 10- 16 con/ m2, cục bộ có nơi lên tới 19- 22 con/ m2. Phát dục chủ yếu tuổi 4,5.

* Dự báo:

- Bướm lứa 5 ra rộ từ ngày 16- 20/ 7 di chuyển và đẻ trứng trên các trà lúa. Sâu non nở rộ từ 20/ 7 trở đi và gây hại mạnh trên các trà lúa giai đoạn đẻ nhánh- đứng cái, mức độ hại nhẹ- trung bình, cục bộ hại nặng, có thể gây trắng lá trên những ruộng lúa xanh tốt cấy sớm nếu không được phòng trừ kịp thời.

- Bướm lứa 6 ra rộ khoảng từ 14- 18/ 8 và đẻ trứng, sâu non nở rộ từ 18/ 8 trở đi và gây hại trên lúa mùa sớm giai đoạn làm đòng- trỗ, lúa mùa trung giai đoạn đứng cái- làm đòng. Quy mô gây hại trên toàn huyện, mức độ hại từ nặng- rất nặng. Đây là lứa sâu cần tập trung chỉ đạo phòng trừ trên diện rộng.

- Bướm lứa 7 ra rộ khoảng từ 12- 16/ 9, sâu non nở rộ từ 17/ 9 trở đi và gây hại trên lúa mùa trung giai đoạn làm đòng- trỗ bông. Quy mô gây hại trên diện hẹp, mức độ hại nhẹ- trung bình. Lúc này chỉ phòng trừ trên những diện tích lúa mùa trung trỗ muộn có mật độ sâu từ 20 con/ m2 trở lên.

1.2. Sâu đục thân 2 chấm:

* Hiện tại: Sâu non lứa 4 gây dảnh héo rải rác trên lúa mùa sớm, mạ mùa trung, phát dục chủ yếu trứng, tuổi 1.

* Dự báo:

- Bướm lứa 5 ra rộ khoảng từ 25/7- 5/ 8, sâu non nở rộ từ 10/ 8 trở đi và gây hại trên lúa mùa sớm giai đoạn làm đòng- trỗ, gây hại trên lúa mùa trung giai đoạn cuối đẻ nhánh- đứng cái, làm đòng. Mức độ hại nhẹ- trung bình, cục bộ hại nặng. Đây là lứa sâu cần quan tâm tập trung chỉ đạo phòng trừ.

- Bướm lứa 6 ra rộ khoảng từ ngày 10/ 9- 20/9, sâu non nở rộ từ 25/ 9 trở đi và gây hại trên lúa mùa trung giai đoạn đòng- trỗ. Mức độ hại từ trung bình- nặng.

1.3. Rầy các loại:

* Hiện tại: Rầy gây hại nhẹ trên lúa mùa sớm, mạ mùa trung, mật độ trung bình 10- 30 con/ m2, cao 100- 200 con/ m2. Phát dục chủ yếu trưởng thành, tuổi 1,2.

* Dự báo:

- Rầy cám lứa 6 nở rộ khoảng từ 5/ 8- 10/ 8 gây hại trên lúa mùa sớm giai đoạn đòng- trỗ, lúa mùa trung giai đoạn cuối đẻ nhánh- đứng cái, làm đòng; mức độ hại nhẹ- trung bình, cục bộ hại nặng, tập trung trên các chân ruộng vàn trũng, ruộng dộc chua ven đồi gò.

- Rầy cám lứa 7 nở rộ khoảng từ 7/ 9- 12/ 9, gây hại mạnh trên lúa mùa sớm giai đoạn chắc xanh- chín, lúa mùa trung giai đoạn đòng, trỗ- phơi màu; mức độ hại nhẹ- trung bình, cục bộ hại nặng gây cháy chòm, ổ nếu không phòng trừ kịp thời.

1.4. Bệnh khô vằn:

* Hiện tại: Nguồn nấm bệnh đã có ở gốc rạ, bờ cỏ, bệnh đã xuất hiện và hại cục bộ trên những ruộng mạ gieo dày và bón nhiều đạm.

* Dự báo: Bệnh phát triển và hại mạnh từ cuối tháng 7 tới cuối tháng 9 trên các trà lúa giai đoạn làm đòng- trỗ, chín. Quy mô gây hại trên diện rộng, mức độ hại trung bình, cục bộ hại nặng trên các ruộng thâm canh cao, ruộng bón thừa đạm, ruộng dộc chua, cao hạn.

1.5. Một số đối tượng khác:

- Bọ xít dài: Mức độ hại trung bình, cục bộ ổ nặng trên các ruộng ven đồi rừng, ruộng trỗ cực sớm đặc biệt trên các giống lúa Nếp, Hương thơm số 1, Thiên hương, Nghi hương, …

- Bệnh sinh lý: Phát triển gây hại trên các trà lúa giai đoạn đầu vụ và giai đoạn đứng cái trên các chân ruộng dộc chua, ruộng bón phân chưa hoai mục, …

- Chuột: Là đối tượng gây hại liên tục trong cả vụ, cần chú ý quan tâm trà cực sớm và cực muộn trên các chân ruộng ven làng, ven đồi gò, ven kênh mương, …

- Bệnh bạc lá- đốm sọc vi khuẩn: Là đối tượng dễ gây bùng phát đột biến theo điều kiện thời tiết, đề phòng nhiệt độ cao, có mưa bão bệnh phát sinh gây hại nặng. Thời gian bệnh phát sinh, gây hại tập trung trong tháng 8,9 trên lúa mùa sớm, mùa trung giai đoạn làm đòng- chắc xanh.

- Bệnh đen lép hạt: Gây hại nặng cục bộ trên trà mùa sớm giai đoạn trỗ- chắc xanh, đặc biệt chú ý các giống lúa chất lượng cao.

- Ốc bươu vàng: Gây hại các trà lúa giai đoạn cấy- đẻ nhánh, mức độ hại nhẹ- trung bình, cục bộ hại nặng trên các ruộng cấy muộn, ruộng gieo thẳng và các chân đất trũng.

- Châu chấu, sâu cuốn lá lớn, sâu cắn gié gây hại nhẹ.

* Lưu ý: Rầy nâu nhỏ gây hại trên bông lúa giai đoạn trỗ- chắc xanh, là đối tượng mới phát hiện gây hại tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng vụ chiêm xuân vừa qua. Các xã cần chú ý trên các giống lúa Nếp, lúa chất lượng cao.

2, Trên các cây trồng vụ đông:

2.1. Cây ngô:

- Bệnh sinh lý: Gây hại nhẹ- trung bình từ cuối tháng 9 đến đầu tháng 10.

- Bệnh gỉ sắt, đốm lá lớn, đốm lá nhỏ, bệnh khô vằn gây hại nhẹ- trung bình, cục bộ hại nặng trên các ruộng trồng dầy, ruộng trũng, ruộng bón nhiều phân đạm thời kỳ ngô 7-8 lá và ngô thâm làm hạt.

- Rệp cờ: Hại chủ yếu tháng 11 giai đoạn ngô trỗ cờ, tung phấn, phun râu, đề phòng thời tiết ấm, hạn, rệp bùng phát gây hại nặng.

- Chuột: Chuyển gây hại từ lúa sang hại cây con và giai đoạn bắp non, mức độ hại trung bình, cục bộ ổ nặng.

- Ngoài ra: Sâu đục thân, đục bắp gây hại trong tháng 11, 12.

2.2. Trên rau:

- Sâu tơ, sâu xanh, bọ nhảy gây hại nhẹ- trung bình, cục bộ hại nặng trên rau cải, cải bắp, xu hào trồng sớm.

- Bệnh thối nhũn, sương mai gây hại rải rác trên bắp cải, cà chua, rau cải.

2.3. Trên chè:

- Rầy xanh, bọ cánh tơ, bọ xít muỗi gây hại rải rác, mức độ hại nhẹ- trung bình, cục bộ hại nặng. Cần chú ý 2 cao điểm: Từ cuối tháng 6 đến đầu tháng 7 và cuối tháng 8 đến giữa tháng 10.

- Nhện đỏ: Thời tiết nóng hạn kéo dài, nhện đỏ tập trung gây hại từ tháng 6- 7 và tháng 9- 11 trên nương chè cằn cỗi, dại nắng, thiếu chăm sóc.

- Ngoài ra cần chú ý bệnh thán thư, thối búp phát sinh và gây hại từ tháng 8 đến tháng 10.

II./. CÔNG TÁC TỔ CHỨC CHỈ ĐẠO VÀ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT PHÒNG TRỪ

1, Công tác tổ chức chỉ đạo: 

- Đề nghị UBND các xã, thị trấn trên cơ sở dự báo sâu bệnh vụ của trạm BVTV huyện, chỉ đạo tổ khuyến nông cơ sở tập huấn hướng dẫn bà con nông dân gieo cấy đúng khung lịch thời vụ, chủ động điều tra phát hiện tham mưu đề ra các biện pháp cụ thể phòng trừ sâu bệnh kịp thời. Quản lý chặt chẽ việc kinh doanh buôn bán thuốc trong chiến dịch phòng trừ sâu bệnh, chuột hại.

          - Trạm BVTV thực hiện tốt công tác điều tra phát hiện dự tính dự báo chính xác thời gian phát sinh, quy mô mức độ gây hại tham mưu cho UBND huyện các chủ trương biện pháp chỉ đạo phòng trừ hiệu quả- phối hợp với các ngành và cơ sở làm chức năng quản lý nhà nước về bảo vệ và kiểm dịch thực vật.

          - Để làm tốt công tác bảo vệ sản xuất đề nghị các ngành: Phòng nông nghiệp, trạm Khuyến nông, hội nông dân, hội phụ nữ, đài phát thanh truyền hình huyện, phối hợp chặt chẽ với trạm BVTV tích cực chỉ đạo sản xuất góp phần hoàn thành thắng lợi kế hoạch sản xuất vụ mùa, vụ đông 2008 của huyện đề ra.

2, Biện pháp kỹ thuật phòng trừ:

2.1. Trên lúa:

- Sâu cuốn lá nhỏ: Theo dõi chặt chẽ phát dục và mật độ sâu lứa 5, chú ý trên các ruộng xanh tốt của trà sớm, khi mật độ sâu non trên 50 con/ m2 (giai đoạn đẻ nhánh ), 20 con/ m2 (giai đoạn đứng cái- làm đòng ) dùng các loại thuốc hóa học như Regent 800WG, Regell 800WG, 50SC, Finico 800WG, Aremec 36 EC, … pha và phun theo hướng dẫn kỹ thuật trên bao bì.

- Ốc bươu vàng: Áp dụng các biện pháp thủ công bắt ốc, thu gom ổ trứng để tiêu diệt. Đối với những diện tích nhiễm ốc bươu vàng có mật độ trên 3 con/ m2 sử dụng thuốc Clodansuper 700WP pha 10 g/ 1 bình 12 lít phun cho 1 sào để diệt trừ. Khi phun nên giữ mực nước ở 3- 5 cm để tăng hiệu lực của thuốc.

- Sâu đục thân 2 chấm: Trên ruộng có mật độ bướm 0,3 con/ m2 hoặc mật độ ổ trứng trên 0,3 ổ/ m2 sử dụng các loại thuốc Regent 800WG, Regell 800WG, 50SC, Finico 800WG, Aremec 36 EC, … pha và phun theo hướng dẫn kỹ thuật trên bao bì.

- Bệnh sinh lý: Bón phân thúc đẻ kịp thời, kết hợp làm cỏ sục bùn sớm giúp giải phóng các độc tố trong đất, trong điều kiện nắng nóng có thể tháo thay nước luân phiên. Ruộng bị nặng phun thuốc Antracol 70WP và phân bón lá theo hướng dẫn kỹ thuật trên vỏ bao bì.

- Bệnh khô vằn: Khi tỷ lệ dảnh hại trên 20%, dùng thuốc Lervil 50SC, Tilvil 500SC, Validacin 5L, Vida 3SC, Anvil 5 SC pha và phun theo hướng dẫn kỹ thuật trên vỏ bao bì.

- Rầy các loại: Ruộng có mật độ rầy cám (tuổi 1,2 ) trên 1500 con/ m2 (30 con/ khóm), sử dụng các loại thuốc Actara 25 WG, Sectox 10 WP, Midan 10 WP, Superista 25 WP, Penalty 40WP, … pha và phun theo hướng dẫn kỹ thuật trên vỏ bao bì. Chú ý khi lúa giai đoạn chắc xanh trở đi phải dùng thuốc Bassa 50 EC, Trebon 10EC, … rẽ băng rộng 0,8- 1m, phun kỹ phần gốc lúa.

- Ngoài ra: Phun phòng trừ các ổ bệnh bạc lá- đốm sọc vi khuẩn, bệnh đen lép hạt bằng các loại thuốc đặc hiệu theo hướng dẫn kỹ thuật trên vỏ bao bì. Tích cực diệt chuột bằng mọi biện pháp.

2.2. Trên ngô: Chăm sóc theo dõi sâu bệnh thường xuyên, khắc phục bệnh sinh lý ở giai đoạn cây con, phun phòng trừ các ổ sâu ăn lá, bệnh khô vằn, bệnh đốm lá, bệnh gỉ sắt, rệp cờ đến ngưỡng phòng trừ bằng các loại thuốc đặc hiệu có trong danh mục. Thường xuyên diệt chuột bằng các biện pháp tổng hợp.

2.3. Trên rau: Chăm sóc rau theo đúng quy trình sản xuất rau an toàn, phun phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng bằng các loại thuốc đặc hiệu có trong danh mục thuốc được phép sử dụng trên rau, chú ý đảm bảo thời gian cách ly.

2.4. Trên chè: Thường xuyên theo dõi, phun trừ các ổ rầy xanh, bọ xít muỗi, bọ cánh tơ, nhện đỏ bằng các loại thuốc đặc hiệu có trong danh mục sử dụng cho chè.

Nơi nhận:

- T.T.H.Uỷ (b/c);

- UBND Huyện   (b/c);

- Chi cục BVTV (b/c);

- Các ban ngành(P/H);

- 27 xã,  thị trấn;

- Lưu trạm.

TRƯỞNG TRẠM

 

 

 

 

Nguyễn Bá Tân

Thông báo sâu bệnh khác

Tiêu đề Huyện Từ ngày Đến ngày
Thông báo sâu bệnh tháng 6, dự báo sâu bệnh tháng 7 - 7/2009 Thanh Ba 08/07/2009
Thông báo sâu bệnh kỳ 25 - 6/2009 Thanh Ba 25/06/2009 02/07/2009
Thông báo sâu bệnh kỳ 24 - 6/2009 Thanh Ba 18/06/2009 25/06/2009
Thông báo sâu bệnh kỳ 23 - 6/2009 Thanh Ba 11/06/2009 18/06/2009
Thông báo sâu bệnh tuần 22 - 6/2009 Thanh Ba 04/06/2009 11/06/2009
Thông báo sâu bệnh tháng 5, dự báo sâu bệnh tháng 6 năm 2009 - 6/2009 Thanh Ba 30/04/2009 31/05/2009
Thông báo sâu bệnh tuần 21 - 6/2009 Thanh Ba 28/05/2009 04/06/2009
Thông báo sâu bệnh tuần 20 - 5/2009 Thanh Ba 18/05/2009 24/05/2009
Thông báo sâu bệnh tuần 19 - 5/2009 Thanh Ba 14/05/2009 21/05/2009
Thông báo sâu bệnh tuần 18 - 5/2009 Thanh Ba 30/04/2009 07/05/2009