CHI CỤC BVTV PHÚ THỌ
TRẠM BVTV THANH BA
Số:
10/TB - BVTV
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Thanh Ba, ngày 07 tháng 7 năm 2009
|
THÔNG BÁO, DỰ BÁO SÂU BỆNH
VỤ MÙA, VỤ ĐÔNG NĂM 2009
Căn cứ nguồn sâu gây hại
cuối vụ chiêm xuân và khả năng di chuyển của chúng sang gây hại vụ mùa; căn cứ
tiến độ gieo cấy và tình hình sinh trưởng của cây lúa; Căn cứ vào kết quả tổng
điều tra sâu bệnh trên toàn huyện ngày 06- 07/ 7/ 2009 và quy luật phát sinh,
phát triển của từng đối tượng, Trạm BVTV Thanh Ba thông báo dự báo tình hình
sâu hại lúa vụ mùa, vụ đông năm 2009 như sau:
I./. TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HIỆN TẠI VÀ DỰ BÁO:
1, Trên
lúa:
1.1. Sâu cuốn lá nhỏ:
* Hiện tại:
- Trên lúa mùa sớm giai
đoạn hồi xanh- đẻ nhánh: Mật độ trung bình 1- 6 con/ m2, cao 10- 16
con/ m2, cục bộ có nơi lên tới 19- 22 con/ m2. Phát dục
chủ yếu tuổi 4,5.
* Dự báo:
- Bướm lứa 5 ra rộ từ
ngày 16- 20/ 7 di chuyển và đẻ trứng trên các trà lúa. Sâu non nở rộ từ 20/ 7
trở đi và gây hại mạnh trên các trà lúa giai đoạn đẻ nhánh- đứng cái, mức độ
hại nhẹ- trung bình, cục bộ hại nặng, có thể gây trắng lá trên những ruộng lúa
xanh tốt cấy sớm nếu không được phòng trừ kịp thời.
- Bướm lứa 6 ra rộ
khoảng từ 14- 18/ 8 và đẻ trứng, sâu non nở rộ từ 18/ 8 trở đi và gây hại trên
lúa mùa sớm giai đoạn làm đòng- trỗ, lúa mùa trung giai đoạn đứng cái- làm
đòng. Quy mô gây hại trên toàn huyện, mức độ hại từ nặng- rất nặng. Đây là lứa
sâu cần tập trung chỉ đạo phòng trừ trên diện rộng.
- Bướm lứa 7 ra rộ
khoảng từ 12- 16/ 9, sâu non nở rộ từ 17/ 9 trở đi và gây hại trên lúa mùa
trung giai đoạn làm đòng- trỗ bông. Quy mô gây hại trên diện hẹp, mức độ hại
nhẹ- trung bình. Lúc này chỉ phòng trừ trên những diện tích lúa mùa trung trỗ
muộn có mật độ sâu từ 20 con/ m2 trở lên.
1.2. Sâu đục thân 2 chấm:
* Hiện tại: Sâu non lứa 4 gây dảnh
héo rải rác trên lúa mùa sớm, mạ mùa trung, phát dục chủ yếu trứng, tuổi 1.
* Dự báo:
- Bướm lứa 5 ra rộ
khoảng từ 25/7- 5/ 8, sâu non nở rộ từ 10/ 8 trở đi và gây hại trên lúa mùa sớm
giai đoạn làm đòng- trỗ, gây hại trên lúa mùa trung giai đoạn cuối đẻ nhánh-
đứng cái, làm đòng. Mức độ hại nhẹ- trung bình, cục bộ hại nặng. Đây là lứa sâu
cần quan tâm tập trung chỉ đạo phòng trừ.
- Bướm lứa 6 ra rộ khoảng từ ngày 10/ 9- 20/9, sâu non nở rộ từ 25/ 9
trở đi và gây hại trên lúa mùa trung giai đoạn đòng- trỗ. Mức độ hại từ trung
bình- nặng.
1.3. Rầy các loại:
* Hiện tại: Rầy gây hại nhẹ trên lúa
mùa sớm, mạ mùa trung, mật độ trung bình 10- 30 con/ m2, cao 100-
200 con/ m2. Phát dục chủ yếu trưởng thành, tuổi 1,2.
* Dự báo:
- Rầy cám lứa 6 nở rộ
khoảng từ 5/ 8- 10/ 8 gây hại trên lúa mùa sớm giai đoạn đòng- trỗ, lúa mùa
trung giai đoạn cuối đẻ nhánh- đứng cái, làm đòng; mức độ hại nhẹ- trung bình,
cục bộ hại nặng, tập trung trên các chân ruộng vàn trũng, ruộng dộc chua ven
đồi gò.
- Rầy cám lứa 7 nở rộ
khoảng từ 7/ 9- 12/ 9, gây hại mạnh trên lúa mùa sớm giai đoạn chắc xanh- chín,
lúa mùa trung giai đoạn đòng, trỗ- phơi màu; mức độ hại nhẹ- trung bình, cục bộ
hại nặng gây cháy chòm, ổ nếu không phòng trừ kịp thời.
1.4. Bệnh khô vằn:
* Hiện tại: Nguồn nấm bệnh đã có ở
gốc rạ, bờ cỏ, bệnh đã xuất hiện và hại cục bộ trên những ruộng mạ gieo dày và
bón nhiều đạm.
* Dự báo: Bệnh phát triển và hại
mạnh từ cuối tháng 7 tới cuối tháng 9 trên các trà lúa giai đoạn làm đòng- trỗ,
chín. Quy mô gây hại trên diện rộng, mức độ hại trung bình, cục bộ hại nặng
trên các ruộng thâm canh cao, ruộng bón thừa đạm, ruộng dộc chua, cao hạn.
1.5. Một số đối tượng khác:
- Bọ xít dài: Mức độ hại
trung bình, cục bộ ổ nặng trên các ruộng ven đồi rừng, ruộng trỗ cực sớm đặc
biệt trên các giống lúa Nếp, Hương thơm số 1, Thiên hương, Nghi hương, …
- Bệnh sinh lý: Phát triển gây hại trên các trà lúa
giai đoạn đầu vụ và giai đoạn đứng cái trên các chân ruộng dộc chua, ruộng bón
phân chưa hoai mục, …
- Chuột: Là đối tượng gây
hại liên tục trong cả vụ, cần chú ý quan tâm trà cực sớm và cực muộn trên các
chân ruộng ven làng, ven đồi gò, ven kênh mương, …
- Bệnh bạc lá- đốm sọc vi khuẩn:
Là đối tượng dễ gây bùng phát đột biến theo điều kiện thời tiết, đề phòng nhiệt
độ cao, có mưa bão bệnh phát sinh gây hại nặng. Thời gian bệnh phát sinh, gây
hại tập trung trong tháng 8,9 trên lúa mùa sớm, mùa trung giai đoạn làm đòng-
chắc xanh.
- Bệnh đen lép hạt: Gây
hại nặng cục bộ trên trà mùa sớm giai đoạn trỗ- chắc xanh, đặc biệt chú ý các
giống lúa chất lượng cao.
- Ốc bươu vàng: Gây hại
các trà lúa giai đoạn cấy- đẻ nhánh, mức độ hại nhẹ- trung bình, cục bộ hại
nặng trên các ruộng cấy muộn, ruộng gieo thẳng và các chân đất trũng.
- Châu chấu, sâu cuốn lá
lớn, sâu cắn gié gây hại nhẹ.
* Lưu ý: Rầy nâu nhỏ gây hại trên
bông lúa giai đoạn trỗ- chắc xanh, là đối tượng mới phát hiện gây hại tại các
tỉnh đồng bằng sông Hồng vụ chiêm xuân vừa qua. Các xã cần chú ý trên các giống
lúa Nếp, lúa chất lượng cao.
2,
Trên các cây trồng vụ đông:
2.1. Cây ngô:
- Bệnh sinh lý: Gây hại nhẹ- trung bình từ cuối tháng 9
đến đầu tháng 10.
- Bệnh gỉ sắt, đốm lá lớn, đốm
lá nhỏ, bệnh khô vằn gây hại nhẹ- trung bình, cục bộ hại nặng trên các ruộng
trồng dầy, ruộng trũng, ruộng bón nhiều phân đạm thời kỳ ngô 7-8 lá và ngô thâm
làm hạt.
- Rệp cờ: Hại chủ yếu
tháng 11 giai đoạn ngô trỗ cờ, tung phấn, phun râu, đề phòng thời tiết ấm, hạn,
rệp bùng phát gây hại nặng.
- Chuột: Chuyển gây hại
từ lúa sang hại cây con và giai đoạn bắp non, mức độ hại trung bình, cục bộ ổ
nặng.
- Ngoài ra: Sâu đục thân,
đục bắp gây hại trong tháng 11, 12.
2.2. Trên rau:
- Sâu tơ, sâu xanh, bọ nhảy
gây hại nhẹ- trung bình, cục bộ hại nặng trên rau cải, cải bắp, xu hào trồng
sớm.
-
Bệnh thối nhũn, sương mai gây hại rải rác trên bắp cải, cà chua, rau cải.
2.3. Trên chè:
- Rầy xanh, bọ cánh tơ, bọ xít
muỗi gây hại rải rác, mức độ hại nhẹ- trung bình, cục bộ hại nặng. Cần
chú ý 2 cao điểm: Từ cuối tháng 6 đến đầu tháng 7 và cuối tháng 8 đến giữa
tháng 10.
- Nhện đỏ: Thời tiết nóng
hạn kéo dài, nhện đỏ tập trung gây hại từ tháng 6- 7 và tháng 9- 11 trên nương
chè cằn cỗi, dại nắng, thiếu chăm sóc.
- Ngoài ra cần chú ý bệnh thán thư, thối
búp phát sinh và gây hại từ tháng 8 đến tháng 10.
II./.
CÔNG TÁC TỔ CHỨC CHỈ ĐẠO VÀ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT PHÒNG TRỪ
1,
Công tác tổ chức chỉ đạo:
- Đề nghị UBND các xã,
thị trấn trên cơ sở dự báo sâu bệnh vụ của trạm BVTV huyện, chỉ đạo tổ khuyến
nông cơ sở tập huấn hướng dẫn bà con nông dân gieo cấy đúng khung lịch thời vụ,
chủ động điều tra phát hiện tham mưu đề ra các biện pháp cụ thể phòng trừ sâu
bệnh kịp thời. Quản lý chặt chẽ việc kinh doanh buôn bán thuốc trong chiến dịch
phòng trừ sâu bệnh, chuột hại.
- Trạm BVTV thực hiện tốt công tác điều tra phát
hiện dự tính dự báo chính xác thời gian phát sinh, quy mô mức độ gây hại tham
mưu cho UBND huyện các chủ trương biện pháp chỉ đạo phòng trừ hiệu quả- phối
hợp với các ngành và cơ sở làm chức năng quản lý nhà nước về bảo vệ và kiểm
dịch thực vật.
-
Để làm tốt công tác bảo vệ sản xuất đề nghị các ngành: Phòng nông nghiệp, trạm
Khuyến nông, hội nông dân, hội phụ nữ, đài phát thanh truyền hình huyện, phối
hợp chặt chẽ với trạm BVTV tích cực chỉ đạo sản xuất góp phần hoàn thành thắng
lợi kế hoạch sản xuất vụ mùa, vụ đông 2008 của huyện đề ra.
2,
Biện pháp kỹ thuật phòng trừ:
2.1. Trên lúa:
- Sâu cuốn lá nhỏ: Theo
dõi chặt chẽ phát dục và mật độ sâu lứa 5, chú ý trên các ruộng xanh tốt của
trà sớm, khi mật độ sâu non trên 50 con/ m2 (giai đoạn đẻ nhánh ),
20 con/ m2 (giai đoạn đứng cái- làm đòng ) dùng các loại thuốc hóa
học như Regent 800WG, Regell 800WG, 50SC, Finico 800WG, Aremec 36 EC, … pha và
phun theo hướng dẫn kỹ thuật trên bao bì.
- Ốc bươu vàng: Áp dụng
các biện pháp thủ công bắt ốc, thu gom ổ trứng để tiêu diệt. Đối với những diện
tích nhiễm ốc bươu vàng có mật độ trên 3 con/ m2 sử dụng thuốc
Clodansuper 700WP pha 10 g/ 1 bình 12 lít phun cho 1 sào để diệt trừ. Khi phun
nên giữ mực nước ở 3- 5 cm để tăng hiệu lực của thuốc.
- Sâu đục thân 2 chấm:
Trên ruộng có mật độ bướm 0,3 con/ m2 hoặc mật độ ổ trứng trên 0,3
ổ/ m2 sử dụng các loại thuốc Regent 800WG, Regell 800WG, 50SC,
Finico 800WG, Aremec 36 EC, … pha và phun theo hướng dẫn kỹ thuật trên bao bì.
- Bệnh sinh lý: Bón phân
thúc đẻ kịp thời, kết hợp làm cỏ sục bùn sớm giúp giải phóng các độc tố trong
đất, trong điều kiện nắng nóng có thể tháo thay nước luân phiên. Ruộng bị nặng
phun thuốc Antracol 70WP và phân bón lá theo hướng dẫn kỹ thuật trên vỏ bao bì.
- Bệnh khô vằn: Khi tỷ lệ
dảnh hại trên 20%, dùng thuốc Lervil 50SC, Tilvil 500SC, Validacin 5L, Vida
3SC, Anvil 5 SC pha và phun theo hướng dẫn kỹ thuật trên vỏ bao bì.
- Rầy các loại: Ruộng có
mật độ rầy cám (tuổi 1,2 ) trên 1500 con/ m2 (30 con/ khóm), sử dụng
các loại thuốc Actara 25 WG, Sectox 10 WP, Midan 10 WP, Superista 25 WP,
Penalty 40WP, … pha và phun theo hướng dẫn kỹ thuật trên vỏ bao bì. Chú ý khi
lúa giai đoạn chắc xanh trở đi phải dùng thuốc Bassa 50 EC, Trebon 10EC, … rẽ
băng rộng 0,8- 1m, phun kỹ phần gốc lúa.
- Ngoài ra: Phun phòng
trừ các ổ bệnh bạc lá- đốm sọc vi khuẩn, bệnh đen lép hạt bằng các loại thuốc
đặc hiệu theo hướng dẫn kỹ thuật trên vỏ bao bì. Tích cực diệt chuột bằng mọi
biện pháp.
2.2. Trên ngô: Chăm sóc theo dõi sâu
bệnh thường xuyên, khắc phục bệnh sinh lý ở giai đoạn cây con, phun phòng trừ các
ổ sâu ăn lá, bệnh khô vằn, bệnh đốm lá, bệnh gỉ sắt, rệp cờ đến ngưỡng phòng
trừ bằng các loại thuốc đặc hiệu có trong danh mục. Thường xuyên diệt chuột
bằng các biện pháp tổng hợp.
2.3. Trên rau: Chăm sóc rau theo
đúng quy trình sản xuất rau an toàn, phun phòng trừ những diện tích có mật độ
sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng bằng các loại thuốc đặc hiệu có trong danh mục
thuốc được phép sử dụng trên rau, chú ý đảm bảo thời gian cách ly.
2.4. Trên
chè: Thường xuyên theo dõi,
phun trừ các ổ rầy xanh, bọ xít muỗi, bọ cánh tơ, nhện đỏ bằng các loại thuốc
đặc hiệu có trong danh mục sử dụng cho chè.
Nơi nhận:
- T.T.H.Uỷ (b/c);
- UBND Huyện (b/c);
- Chi cục BVTV (b/c);
- Các ban ngành(P/H);
- 27 xã, thị trấn;
- Lưu trạm.
|
TRƯỞNG TRẠM
Nguyễn Bá Tân
|