SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT PHÚ THỌ
CHI CỤC BẢO VỆ
THỰC VẬT
Số: 31/TB - BVTV
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Phú Thọ,
ngày 02 tháng 8 năm 2017
|
THÔNG BÁO
TÌNH HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY
(Từ ngày 27 tháng 7 năm 2017 đến ngày 2 tháng 8 năm 2017)
I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRỒNG
1. Thời tiết:
Nhiệt độ: Trung bình 29- 300C,
Cao 35 - 38,80C, Thấp 25 - 270C.
Nhận
xét khác: Đầu kỳ trời nắng nóng
trên diện rộng; cuối kỳ trời nhiều mây, có mưa rào và
dông. Một số diện
tích lúa và cây rau màu bị thiệt hại do mưa dông.
2. Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng:
- Lúa
mùa sớm
|
Diện
tích: 12.679 ha
|
Sinh
trưởng: Đứng cái - làm đòng
|
- Lúa
mùa trung
|
Diện
tích: 18.047 ha
|
Sinh
trưởng: Đẻ nhánh rộ - đứng cái
|
- Ngô hè
|
Diện
tích: 3.73 1ha
|
Sinh
trưởng: xoáy nõn - trỗ cờ - phun râu
|
- Rau các loại
|
Diện
tích: 2.959,7 ha
|
Sinh
trưởng: PTTL - TH
|
- Chè
|
Diện tích: 16.781 ha
|
Sinh trưởng: Phát triển
búp - TH
|
- Cây bưởi:
|
Diện tích trên 2.500 ha
|
Sinh trưởng: Phát triển quả
|
II. NHẬN XÉT TÌNH HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY
1. Trên lúa mùa sớm:
- Bệnh
khô vằn: Tỷ lệ
bệnh trung bình 3,1 - 9,8%, cao 17,5 - 26%.
Diện tích nhiễm 1.126,4 ha (nhiễm nhẹ 799,1 ha, nhiễm trung bình 327,3 ha).
Diện tích đã phòng trừ 327,3 ha.
- Bệnh
sinh lý: Tỷ lệ dảnh hại trung bình 3,2 - 4,2%;
cao 17,3 - 18%; cục bộ 30% (Việt Trì). Diện tích nhiễm 180,3
ha (nhiễm nhẹ 165,8 ha,nhiễm trung bình 14,5
ha); diện tích đã khắc phục 58,3 ha.
- Sâu
cuốn lá nhỏ: Mật độ trung bình 3,0 - 8,0 con/m2, cao 14 - 21 con/m2, cục bộ 40 con/m2 (Việt Trì). Phát dục chủ yếu tuổi 5. Diện tích nhiễm 89,2 ha (nhiễm nhẹ 81,1 ha, nhiễm trung
bình 8,1 ha), giảm so với cùng kỳ năm
trước 1.198,4 ha; diện tích đã phòng trừ 90,6 ha.
-
Chuột: Tỷ lệ dảnh hại trung bình 1,3 - 2,1%, cao 3,0 - 7,0%, cục bộ 14,8% (Phù
Ninh). Diện tích bị hại 555,3 ha (hại nhẹ
443,1 ha, hại trung bình 97,4 ha, hại nặng 14,8% - Phù Ninh).
- Rầy các loại: Mật độ trung
bình 31 - 83 con/m2, cao 120 - 480 con/m2, cục bộ 840 -
1.440 con/m2 (Cẩm Khê, Yên Lập). Phát dục chủ yếu tuổi 2,3. Diện
tích nhiễm 143,5 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ).
- Ngoài ra sâu đục thân hai
chấm, bệnh đốm sọc vi khuẩn, bệnh bạc lá xuất hiện rải rác.
2. Trên lúa mùa trung:
- Bệnh
sinh lý: Tỷ lệ bệnh trung bình 3,2 - 8,9%,
cao 10 - 22%, cục bộ 30% (Việt Trì). Diện
tích nhiễm 716,4
ha (nhiễm nhẹ 689,4 ha; nhiễm trung bình 27,0 ha), tăng so với cùng kỳ năm trước 610,9 ha; diện
tích đã khắc phục 113,4 ha.
- Bệnh
khô vằn: Tỷ lệ
bệnh trung bình 3,5 - 9,5%, cao 12,2 -
24%. Diện tích nhiễm 566,7 ha (nhiễm nhẹ 500,7 ha, nhiễm trung bình 66,0 ha),
tăng so với cùng
kỳ năm trước 566,7 ha; diện tích đã
phòng trừ 61,0 ha.
-
Chuột: Tỷ lệ dảnh hại trung bình 0,5 - 2,5%, cao 3,1 - 5,0%, cục bộ 7,0 - 10%
(Việt Trì, Thanh Ba, Hạ Hòa); diện tích bị hại 334,9 ha (hại nhẹ 321,1 ha, hại trung
bình 13,8 ha), tăng so với cùng kỳ năm trước
291,8 ha.
- Rầy
các loại: Mật độ
trung bình 43 - 80 con/m2, cao 140 - 360 con/m2, cục bộ 800 -
805 con/m2 (Thanh Sơn, Cẩm Khê). Phát
dục chủ yếu tuổi 5. Diện tích nhiễm 105,2 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ).
- Ngoài ra: Sâu cuốn lá nhỏ, sâu đục thân hai chấm, bệnh đốm
sọc vi khuẩn hại rải rác.
3. Trên chè:
- Bọ xít muỗi: Tỷ lệ búp hại phổ biến 0,6 - 4,0%, cao 5,0
- 10%. Diện tích nhiễm 1.057,6 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ) tại huyện Thanh Sơn, Tân
Sơn, Yên Lập, Hạ Hòa (Tăng so với cùng kỳ năm trước 175,2 ha).
- Bọ cánh tơ: Tỷ lệ búp hại phổ biến 0,5 - 4,0%, cao 5,0 - 8,0%. Diện tích nhiễm 941,8 ha (chủ
yếu nhiễm nhẹ) tại các huyện
Tân Sơn, Cẩm Khê, Thanh Ba, Thanh Sơn, Yên Lập, Hạ Hòa (Giảm so với cùng kỳ năm
trước 189,1 ha).
- Rầy xanh: Tỷ lệ búp hại phổ biến 0,2 - 4,0%, cao 6,0 - 10%. Diện tích nhiễm 830,9 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ) tại các
huyện Thanh Sơn, Tân Sơn, Yên
Lập, Thanh Ba
(Tăng so với cùng kỳ năm trước 58,8 ha).
- Nhện đỏ: Tỷ lệ
lá hại phổ biến 0,4 - 5,0%, cao 6,0- 7,0%. Diện tích nhiễm 397,7 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ) tại huyện Hạ Hòa (Giảm so với cùng kỳ năm trước 178,4 ha).
- Ngoài ra: Bệnh đốm nâu, đốm xám phát sinh và gây hại
rải rác.
4. Trên ngô:
- Bệnh khô vằn: Tỷ lệ bệnh phổ biến 0,9 - 1,8%, cao 14 - 22,1%;
diện tích nhiễm 50,9 ha (nhiễm nhẹ 36,2 ha, nhiễm trung bình 14,7 ha) tại huyện Phù Ninh, Đoan Hùng (Tăng so với cùng kỳ năm
trước 8,7 ha); diện tích đã phòng trừ 14,7 ha.
Ngoài ra: Rệp cờ, sâu đục thân, bắp, bệnh đốm lá hại rải
rác. Chuột hại cục bộ.
5. Trên cây ăn quả: Ruồi đục
quả hại nhẹ. Bệnh loét, nhện đỏ, sâu vẽ bùa, bọ xít, rệp, ve sầu, sâu ăn lá,
bệnh chảy gôm phát sinh gây hại nhẹ rải rác trên cây
bưởi Đoan Hùng. Nhện lông nhung, bọ xít nâu, bệnh thán thư hại rải rác trên cây nhãn, vải.
6. Trên cây lâm nghiệp: Bệnh đốm lá, bệnh chết héo, sâu ăn lá, bệnh phấn trắng phát
sinh gây hại rải rác trên cây keo, bạch đàn. Sâu xanh ăn lá trên bồ đề hại rải
rác.
III. DỰ KIẾN TÌNH HÌNH
DỊCH HẠI TRONG 7 NGÀY TỚI:
1. Trên lúa mùa:
- Bệnh sinh lý: Bệnh có thể tiếp tục phát sinh, gây hại, mức độ nhẹ đến trung bình,
cục bộ hại nặng trên những chân ruộng trũng không
chủ động tiêu thoát nước, ruộng hẩu, ruộng dộc chua, ... . Các
huyện cần lưu ý: Lâm Thao, Tam Nông, Thanh
Ba, Hạ Hòa, Thanh Sơn,....
- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi
khuẩn: Trong thời gian tới có mưa, kèm theo dông, lốc, bệnh tiếp
tục phát sinh, lây lan nhanh cần chú ý theo dõi
chặt chẽ.
- Bệnh khô vằn: Điều kiện
thời tiết mưa nhiều, ẩm độ không khí cao bệnh sẽ tiếp tục lây lan, gây hại; mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những
ruộng lúa xanh tốt, rậm rạp, bón nhiều đạm và bón phân không cân đối.
- Sâu cuốn lá nhỏ: Trưởng thành sâu cuốn lá nhỏ lứa 6 ra rộ từ ngày 05 - 10/8/2017 cần điều tra chính xác để xác định thời điểm quy mô
và thời điểm phòng trừ sâu non mới nở.
- Sâu đục thân hai chấm: Bướm sâu
đục thân 2 chấm lứa 4 sẽ ra rộ từ ngày 06 - 13/8/2017.
- Trong tháng 7 mưa
nhiều, hiệu quả diệt chuột tập trung không cao, chuột sẽ tiếp tục gây hại mạnh đối với diện tích lúa đã đứng cái - làm đòng.
- Ngoài ra: Thời gian tới cần lưu ý tiếp tục theo dõi chặt chẽ và phòng trừ kịp thời các ổ rầy các loại, bọ xít dài gây hại cục bộ trên những diện tích lúa trỗ sớm, bệnh đen lép hạt lúa,...
2. Trên cây ngô hè: Bệnh khô vằn, bệnh đốm lá lớn, đốm lá nhỏ
hại nhẹ; rệp cờ, sâu đục thân,bắp hại rải rác.
3. Trên cây chè: Bọ xít muỗi,
rầy xanh, bọ cánh tơ, nhện đỏ, hại
nhẹ đến trung bình; bệnh đốm nâu, đốm
xám, chết loang hại rải rác.
4. Trên cây ăn quả: Nhện, rệp, sâu vẽ bùa, bệnh
loét, bệnh chảy gôm, bệnh thán thư hại rải rác trên bưởi. Nhện lông nhung, bọ xít
nâu, bệnh thán thư hại rải rác trên nhãn, vải.
5. Trên cây
lâm nghiệp: Sâu
xanh ăn lá trên cây bồ đề cần tiếp tục theo dõi. Bệnh
đốm lá, bệnh khô lá, bệnh chết héo, bệnh phấn
trắng, sâu ăn lá phát sinh gây hại rải rác trên cây keo, bạch đàn.
IV. ĐỀ NGHỊ BIỆN PHÁP XỬ LÝ HOẶC CÁC CHỦ TRƯƠNG CẦN TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN Ở ĐỊA PHƯƠNG:
1. Trên lúa mùa:
- Bệnh sinh lý: Khi ruộng lúa bị bệnh không bón phân đạm. Khắc phục bằng cách bón
10-15 kg vôi bột + 10-15 kg supe lân, hoặc sử dụng chế phẩm bổ sung dinh dưỡng
và giải độc cho lúa như XO Sogan siêu ra rễ; XO siêu lân, ... nếu ruộng bị nặng
có thể phun: Atracol 70 WP, Anphacol 70 WP.
- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi
khuẩn: Khi ruộng chớm bị bệnh, cần dừng ngay việc bón phân hóa học, nhất là đạm; sử
dụng thuốc phòng trừ, ví dụ: Starwiner 20WP, Kamsu 2SL, Xanthomix 20WP, Sasa
25WP, ....
- Bệnh khô vằn: Phun thuốc khi ruộng lúa
nhiễm bệnh có tỷ lệ dảnh hại trên 20% (Ví dụ:
Cavil 50WP, Valicare 8SL, Lervil 50SC, Jinggangmeisu 3SL, Valivithaco
5SL, Chevil 5SC...).
- Chuột: Tiếp
tục diệt chuột bằng các biện pháp tổng hợp.
- Ngoài ra: Theo dõi chặt chẽ sâu đục thân, sâu cuốn lá nhỏ,
rầy các loại,...
2. Trên ngô hè: Tập trung chăm sóc, bón phân, làm
cỏ cho cây ngô. Chỉ phun phòng trừ với những diện tích ngô có mật độ sâu, tỷ lệ
bệnh vượt ngưỡng. Tích cực diệt chuột bằng biện pháp kỹ thuật tổng hợp.
3. Trên chè: Cần
lưu ý:
- Bọ xít muỗi: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng
luân phiên các loại thuốc, ví dụ như: Novimec 1.8EC, Dylan 2EC, Emaben 2.0EC
(3.6WG), Voliam targo 063SC, Oshin
100SL,....
- Rầy xanh: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%, có thể sử dụng
các loại thuốc ví dụ như: Comda gold 5WG, Eska 250EC, Emaben 3.6WG, Actara
25WG, Dylan 2EC,...
- Bọ cánh tơ: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng
luân phiên các loại thuốc ví dụ như: Dylan 2EC (10WG), Javitin 36EC, Aremec
36EC, Reasgant 3.6EC, Proclaim 1.9EC, Kuraba 3.6EC, Emaben 2.0EC (3.6WG),...
- Nhện đỏ: Khi nương chè có tỷ lệ lá
hại trên 20%; sử dụng các loại thuốc ví dụ như: Agri-one 1SL, Catex 1.8EC (3.6EC), Tasieu 1.9EC, Kuraba 3.6EC,
Benknock 1EC, SK Enspray 99EC, Comite (R) 73EC, Daisy 57EC, Alfamite 15EC,
Sokupi 0.36SL,…
4. Trên cây bưởi:
-
Rệp sáp: Khi
cây có trên 25% cành, lá bị hại sử dụng các loại thuốc
đặc hiệu để
phòng trừ,
ví dụ như thuốc: Biomax 1EC, Applaud 25SC, Hello 700WG, Map - Judo 25WP, Taron
50EC, Actara 25WG,...
- Bệnh loét: Khi cây có trên 10%
lá, quả bị
hại sử dụng
các loại thuốc ví dụ như: Dupont TM
Kocide 46.1 WG, PN – Coppercide 50WP,
Vidoc 80WP, Batocide 12WP,....
- Bệnh chảy gôm: Khi trên vườn có trên 10% thân cây bị hại hoặc trên 25% số cành bị hại, sử dụng các loại thuốc ví
dụ như: Stifano 5.5SL, Sat 4SL, MAP Green
6SL, Xanized 72WP, Tungsin-M 72WP, Alpine 80WP (80WG),...
- Sâu vẽ bùa: Khi
cây có trên 20% lá bị hại sử dụng các loại thuốc ví dụ như:
Brightin 1.8EC, Kuraba WP, Chip 100 SL, Catex 1.8EC (3.6EC), Novimec 1.8EC,
Fimex 36EC, Soka 24.5EC, Altivi 0.3EC, Trutat 0.32EC, Dantotsu 16 SG, Dylan
2EC, Eagle 5EC, Emaben 2.0EC,…
5. Trên cây lâm nghiệp:
- Bệnh chết héo cây keo: Tiếp tục theo dõi và chủ động điều tra, phát hiện các
diện tích keo bị nhiễm bệnh. Hiện nay chưa có thuốc hướng dẫn phòng trừ đối với
bệnh chết héo trên cây keo, do đó trước mắt tạm thời sử dụng một số loại thuốc
BVTV có chứa các hoạt chất như Mancozeb, Metalaxyl-M (ví dụ Ridomil Gold 68WG),
Fosetyl-aluminium (ví dụ Aliette 800WG), Propiconazole (ví dụ Tilt super
300EC), Chlorothalonil (ví dụ Daconil 75WP, Binhconil 75WP) pha ở nồng độ 0,1%
để phun phòng trừ.
Lưu ý: Chỉ sử dụng các thuốc có trong Danh mục thuốc BVTV được
phép sử dụng tại Việt Nam, pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì, chú ý đảm bảo thời gian cách ly khi phun thuốc đối với rau, quả, chè; khi sử dụng thuốc BVTV xong phải
thu gom vỏ bao bì thuốc BVTV sau sử dụng đúng nơi quy định của địa phương.
Nơi nhận:
- Cục BVTV, Trung tâm BVTV phía Bắc (b/c);
- Sở Nông nghiệp và PTNT (b/c);
- LĐCC;
- Phòng TT Sở;
- Các Phòng, Trạm BVTV (s/i);
- Lưu: VT.
|
K/T CHI CỤC TRƯỞNG
PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG
(Đã ký)
Nguyễn
Trường Giang
|