CHI CỤC TRỒNG TRỌT VÀ BVTV PHÚ THỌ
TRẠM TRỒNG TRỌT VÀ BVTV TÂN SƠN
Số: 26/TBK
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự
do - Hạnh phúc
Tân Sơn, ngày 25 tháng 6 năm 2019
|
THÔNG BÁO TÌNH HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY
(Từ
ngày 24/6/2019 đến ngày 30/6/2019)
I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ
CÂY TRỒNG
1. Thời tiết
Nhiệt độ trung bình: 32 - 350C. Cao: 380C.
Thấp: 300C.
Độ ẩm trung bình: 75 - 85%, Cao: 95%. Thấp: 70%.
Lượng mưa: tổng
số: ……………………………………..
Nhận xét khác: Đầu tuần thời tiết nắng nóng, có mưa vài nơi vào
chiều tối. Cây trồng sinh trưởng và phát triển bình thường.
2. Giai đoạn sinh trưởng của cây trồng và diện tích
canh tác
- Chè: Diện tích: 1.614 ha ; Giống: …..; GĐST: Phát
triển búp.
- Trên bồ đề: Phát triển thân lá.
- Vụ mùa 2019:
+Mạ mùa: Giống:
Nhị ưu 838, Nhị ưu số 7, CT16, CT16, TƯ 8,KD, ...; GĐST: Mới gieo – 2 lá.
+ Lúa mùa: chuẩn
bị cấy.
II.
TÌNH HÌNH DỊCH HẠI VÀ THIÊN ĐỊCH CHÍNH
Giống và giai đoạn sinh trưởng cây trồng
|
Tên dịch hại và thiên
địch
|
Mật độ/tỷ lệ (con/m2/%)
|
Tuổi sâu hoặc cấp bệnh
phổ biến
|
TB
|
Cao
|
Mạ mùa: GĐST: Mới gieo – 2 lá
|
|
|
|
|
Chè: GĐST: Phát
triển búp
|
Bệnh
đốm nâu
|
1.6
|
8.0
|
|
Bọ
cánh tơ
|
1.1
|
8.0
|
|
Bọ
xít muỗi
|
1.9
|
10
|
|
Nhện
đỏ
|
2.1
|
12
|
|
Rầy
xanh
|
1.7
|
8.0
|
|
III. DIỄN
BIẾN CỦA MỘT SỐ DỊCH HẠI VÀ THIÊN ĐỊCH CHỦ YẾU
Tên dịch hại và thiên địch
|
Giống và giai đoạn sinh trưởng cây trồng
|
Tổng số cá thể điều tra
|
Tuổi, pha phát dục/cấp bệnh
|
Mật độ hoặc
chỉ số
|
Ký sinh (%)
|
Chết tự nhiên (%)
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
N
|
TT
|
Trung bình
|
Cao
|
Trứng
|
Sâu non
|
Nhộng
|
TT
|
Tổng số
|
0
|
1
|
3
|
5
|
7
|
9
|
|
|
|
Mạ mùa; GĐST:
Mới gieo – 2 lá
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Bệnh
đốm nâu
|
Chè: GĐST: Phát
triển búp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.6
|
8.0
|
|
|
|
|
|
|
Bọ
cánh tơ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1
|
8.0
|
|
|
|
|
|
|
Bọ
xít muỗi
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.9
|
10
|
|
|
|
|
|
|
Nhện
đỏ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1
|
12
|
|
|
|
|
|
|
Rầy
xanh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.7
|
8.0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
IV. DIỆN TÍCH, MẬT ĐỘ VÀ PHÂN BỐ MỘT SỐ ĐỐI TƯỢNG DỊCH HẠI CHÍNH
(Từ ngày 24/6 đến ngày 30/6/2019)
Số thứ tự
|
Tên dịch hại
|
Giống và giai đoạn sinh trưởng cây trồng
|
Mật độ hoặc tỷ lệ (con/m2/%)
|
Diện tích nhiễm (ha)
|
DT(1)
nhiễm so với cùng kỳ năm trước (ha)
|
Diện tích phòng trừ (ha)
|
Phân bố
|
Phổ biến
|
Cao
|
Tổng số
|
Nhẹ- TB
|
Nặng
|
Mất trắng
|
|
|
Mạ mùa; GĐST: Mới gieo.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Bệnh
đốm nâu
|
Chè: GĐST: Phát
triển búp
|
1 - 2
|
8.0
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Bọ
cánh tơ
|
1 - 2
|
8.0
|
200.1
|
200.1
|
|
|
+77.4
|
|
|
3
|
Bọ
xít muỗi
|
1 - 2
|
10
|
516.1
|
516.1
|
|
|
+302.6
|
200.1
|
|
4
|
Nhện
đỏ
|
2 - 4
|
12
|
316.1
|
316.1
|
|
|
+316.1
|
|
|
5
|
Rầy
xanh
|
1 - 2
|
8.0
|
122.7
|
122.7
|
|
|
+122.7
|
|
|
Ghi chú: (1): Diện tích nhiễm tăng (+), giảm (-) so cùng kỳ năm trước.
V. NHẬN XÉT:
*Tình hình dịch hại:
- Mạ mùa: Cào cào, châu chấu gây hại rải rác.
- Lúa mùa: Chuẩn bị cấy.
- Trên ngô: Thu hoạch ngô xuân.
- Trên chè: Bọ cánh tơ, rầy xanh, nhện đỏ gây hại nhẹ; Bọ xít muỗi gây hại nhẹ - trung
bình; Bệnh đốm nâu gây hại rải rác.
- Trên cây lâm nghiệp:
+ Hiện tại, sâu xanh đã gây hại rải rác trên các rừng bồ đề, phát dục chủ
yếu ở pha nhộng, với mật độ trung bình 1 - 1,2 con/m2, cao 4 - 5 con/m2,
cục bộ 15 - 20 con/m2.
* Dự báo tình hình
sinh vật gây hại thời gian tới :
- Trên lúa mùa:
+ Ốc bươu vàng: Gây hại
trên những ruộng trũng nước; mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng.
+ Sâu cuốn lá nhỏ: Gây
hại trên lúa mới cấy, mức độ gây hại nhẹ đến trung bình.
+ Bệnh sinh lý: Gây hại
trên những ruộng dộc chua, lầy, ruộng cày bừa làm đất không kỹ, ruộng bón phân
hữu cơ chưa hoai mục, ruộng cấy sâu tay,… mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ
hại nặng.
+ Chuột: Gây hại trên lúa
mùa sớm khu vực ven đồi, gò, ven làng; mức độ hại nhẹ.
+ Ngoài ra: Sâu đục thân
hại rải rác.
- Trên Ngô: Theo dõi chặt chẽ sâu keo
mùa thu.
-
Trên chè: Bệnh đốm nâu, bệnh đốm xám gây
hại nhẹ; Rầy xanh, bọ xít muỗi, bọ cách tơ, nhện đỏ gây hại nhẹ - trung bình.
- Trên cây lâm nghiệp:
+ Dự kiến trưởng thành sâu xanh ăn lá ra rộ từ 28/6 trở
đi, di chuyển và đẻ trứng trên các rừng bồ đề, cần theo dõi chặt chẽ để có biện
pháp, thời điểm phòng trừ hiệu quả.
* Biện pháp kỹ thuật
phòng trừ :
- Trên lúa: Làm đất kỹ, bón vôi khử chua, xử lý rơm rạ để hạn chế nguồn sâu bệnh
và bệnh nghẹt rễ cho lúa sau cấy. Áp dụng kỹ thuật SRI: Bón lót phân chuồng
hoai mục, phân lót đầy đủ, cấy mạ non 2 - 2,5 lá, cấy 1 - 2 dảnh, cấy nông tay,
mật độ 35 - 40 dảnh/m2; chăm sóc, làm cỏ sục bùn, bón phân thúc đẻ
sớm giúp lúa sinh trưởng tốt. Theo dõi chặt chẽ các đối tượng sâu bệnh: Ốc bươu
vàng, sâu đục thân, sâu cuốn lá nhỏ, bệnh sinh lý, ...
- Trên Ngô:
+
Tập trung thu hoạch những diện tích ngô đã chín.
+ Làm đất, gieo hạt theo
đúng khung lịch thời vụ và kế hoạch sản xuất.
+ Sâu keo mùa thu: Áp dụng quản lý
dịch hại tổng hợp IPM. Sử dụng thuốc khi mật độ sâu non từ 4 con/m2 trở lên.
Hiện tại, trong danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam
chưa có thuốc trừ Sâu keo mùa thu nên tạm thời cục Bảo vệ thực vật hướng dẫn
một số hoạt chất được sử dụng đến hết ngày 31/12/2019 để trừ Sâu keo mùa thu
như: Hoạt chất Bacillus thuringiensis, Spinetoram, Emamectin benzoate, Indoxacarb,
Lufenuron. Ví dụ thuốc: Clever 300 WG; Dupont TM Ammate CR ;
Indocar 150SC; Match R 050EC; ....
- Trên cây chè: Vệ sinh, tạo độ thông thoáng trong nương chè, bón phân,
chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh vượt
ngưỡng gây hại.
+ Bệnh đốm nâu: Khi nương chè có trên 20% số lá hại, sử dụng các loại thuốc đặc
hiệu, ví dụ như: Stop 15WP, Daconil 75 WP, PN - Linhcide 1.2EW, TP - Zep 18EC,
Promot Plus SL,...
+ Bệnh đốm xám: Khi nương chè có trên 20% số lá hại, sử dụng các loại thuốc đặc
hiệu, ví dụ như: Daconil 75 WP, PN - Linhcide 1.2EW, TP - Zep 18EC, Promot Plus
SL, Stifano 5.5SL, Tutola 2.0SL,....
+ Bọ cánh tơ:
Chỉ phòng trừ ở những nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; sử dụng một trong
các loại thuốc có trong danh mục đăng ký trừ bọ cánh tơ trên chè. Có thể sử
dụng các thuốc thuộc nhóm hoạt chất Emamectin benzoate, Abamectin, Bacillus
thuringiensis, (Ví dụ như: Dylan 2EC, Actatoc
200WP, Reasgant 1.8EC,...),... pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao
bì.
+ Rầy xanh: Chỉ
phòng trừ ở những nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; sử dụng một trong các
loại thuốc có trong Danh mục đăng ký trừ rầy xanh trên chè. Có thể sử dụng các
thuốc thuộc nhóm hoạt chất Emamectin benzoate, Abamectin, Buprofezin,
Isoprocarb, (Ví dụ như: Actara 25WG, Trebon
10EC, Applaud 10WP,..),... pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì.
+ Bọ xít muỗi:
Chỉ phòng trừ ở những nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; sử dụng một trong
các loại thuốc có trong danh mục đăng ký trừ bọ xít muỗi trên chè. Có thể sử
dụng các thuốc thuộc nhóm hoạt chất Etofenprox,
Emamectin benzoate, (Ví dụ như: Trebon 10EC, Dylan 2 EC...),... pha và
phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì./.
+ Nhện đỏ: Chỉ
phòng trừ ở những nương chè có tỷ lệ lá hại trên 30%; sử dụng một trong các
loại thuốc có trong danh mục đăng ký trừ nhện đỏ trên chè. Có thể sử dụng các
thuốc thuộc nhóm hoạt chất Abamectin, (Ví dụ như: Dylan
2EC, Reasgant 1.8EC,...),... pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì.
- Trên cây
lâm nghiệp: Áp dụng các biện
pháp tổng hợp để phòng trừ sâu xanh ăn lá bồ đề:
+ Biện pháp canh
tác: Gieo trồng bồ đề đúng mật độ, tỉa, dặm, phát cành để cây có khoảng cách
hợp lý, bón cân đối các loại phân bón để cây khỏe, tăng khả năng chống chịu với
sâu hại.
+ Biện pháp thủ
công: Huy động chủ rừng tiến hành sử dụng bẫy đèn để bắt và tiêu diệt trưởng
thành, thực hiện xới xáo quanh gốc cây (toàn bộ hình chiếu tán lá) để diệt
nhộng nhằm hạn chế trưởng thành vũ hóa đồng thời bắt giết trưởng thành, diệt
các ổ trứng, giết ổ sâu non mới nở.
+ Biện pháp sinh
học: Bảo vệ các loài thiên địch có sẵn trong rừng bồ đề, đặc biệt là bảo vệ các
loài chim ăn sâu để khống chế mật độ sâu hại.
+ Sử dụng thuốc
BVTV: Khi phát hiện rừng có mật độ sâu hại cao (trên 120 con/cây) cần sử dụng
thuốc hóa học để phòng trừ, tạm thời sử dụng thuốc đã được đăng ký trong Danh
mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam có tác dụng tiếp xúc, xông hơi mạnh
(Ví dụ: Victory 585EC, Wavotox 585EC, Neretox 95 WP,...):
Với
những diện tích rừng có địa hình thấp, nguồn nước thuận lợi, cây tuổi 1-2 (cây còn thấp): Sử dụng những loại thuốc hóa học có tác
dụng tiếp xúc, xông hơi mạnh pha với nước dùng bình phun để phun phòng trừ ví
dụ như: Victory 585EC, Wavotox 585EC,... .
Với
những diện tích rừng trên 3 năm tuổi, địa hình cao, không có nguồn nước: Sử
dụng những loại thuốc có hoạt chất Nereistoxin ví dụ như: Neretox 95 WP liều lượng 1,1 kg trộn
đều với 6- 7 kg bột nhẹ phun cho 1 ha; Dùng máy phun động cơ phun thuốc dạng
bột phun theo từng băng rộng 10 - 15 m theo đường đồng mức từ trên xuống dưới. Khi
phun thuốc cần cắm biển cảnh báo khu vực mới phun thuốc đảm bảo an toàn cho
người và động vật.
Lưu ý: Khi sử dụng thuốc BVTV thì chỉ sử dụng các loại thuốc có trong Danh mục thuốc BVTV được phép
sử dụng tại Việt Nam, pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì. Khi sử dụng
thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì thuốc để đúng nơi quy định./.
NGƯỜI TỔNG HỢP
Nguyễn Thị Hương
|
TRẠM TRƯỞNG
Nguyễn Hoài Linh
|