CHI CỤC TT&BVTV PHÚ THỌ
TRẠM TT&BVTV TÂN SƠN
Số: 37 /TB - TT&BVTV
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Tân Sơn, ngày 3 tháng 11 năm 2020
|
THÔNG BÁO
Tình hình sâu
bệnh hại tháng 10/2020
Dự báo tình hình
sâu bệnh tháng 11/2020 và biện pháp phòng trừ
I. TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI TRONG THÁNG 10/2020
1. Trên lúa mùa
trung: Thu hoạch.
2.
Trên ngô.
- Ngô hè thu: Thu hoạch.
- Ngô đông: Sâu keo mùa thu hại nhẹ,
diện tích nhiễm 22,4 ha.
3. Trên chè:
- Rầy
xanh hại nhẹ, diện tích nhiễm 322,8 ha.
- Bọ xít muỗi hại nhẹ, diện tích nhiễm nhẹ 322,8
ha.
- Bọ cánh tơ hại nhẹ, diện tích nhiễm 201,5 ha.
- Nhện đỏ, bệnh đốm nâu, đốm xám.. hại rải rác.
4. Trên cây lâm nghiệp:
- Sâu xanh ăn lá bồ đề hại
rải rác cục bộ trung bình (Đồng Sơn, Lai Đồng).
- Ngoài ra: Sâu cuốn lá, sâu ăn lá, bệnh đốm lá, bệnh khô
cành, khô lá gây hại nhẹ rải rác, mối hại gốc cục bộ trên keo.
II. DỰ BÁO TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI THÁNG 11/2020
1. Trên cây ngô đông: Sâu keo mùa thu
hại nhẹ đến trung bình. Bệnh đốm lá, khô vằn hại nhẹ. Chuột, châu chấu, cào cào...
hại rải rác.
2.
Trên cây chè: Rầy xanh, bọ cánh tơ, bọ xít muỗi hại nhẹ đến trung
bình; nhện đỏ, bệnh đốm nâu, đốm xám hại rải rác.
3. Trên cây lâm
nghiệp: Sâu xanh ăn lá bồ đề gây hại nhẹ đến trung bình.. Các
xã có diện tích trồng bồ đề cần lưu ý, nhất là các xã: Lai Đồng, Đồng Sơn, Kiệt
Sơn, Tân Sơn, Thu Cúc, Kim Thượng, Xuân Đài, Mỹ Thuận... Ngoài ra, sâu cuốn lá, sâu ăn lá, bệnh đốm lá, bệnh khô
cành khô lá gây hại nhẹ rải rác. Mối hại gốc gây hại cục bộ trên keo.
III. BIỆN PHÁP KỸ THUẬT:
1. Trên ngô đông:
Phòng chống sâu keo mùa thu bằng biện pháp quản lý
dịch hại tổng hợp như làm sạch cỏ dại để hạn chế nơi ẩn nấp của sâu và diệt
nhộng. Khi mật độ sâu non từ 4 con/m2 trở lên. Sử dụng một số hoạt
chất (Emamectin benzoate, Bacillus thuringiensis, Spinetoram, Indoxacarb,
Lufenuron) ví dụ như thuốc: Emaben 2.0 EC, Dylan 2.0 EC; Tasieu 3.6EC, Angun
5WG, Actimax 50 WG, Emagold 160SC, Chetsau 100WG, Clever 300WG/150SC, Millerusa
400SC, Indogold 150SC.... Phun khi sâu tuổi
nhỏ (tuổi 1-2), nếu mật độ cao có thể phun kép (2 lần), lần 1 cách lần 2 từ 3 -
5 ngày, phun bằng mắt mèo chụp, phun ướt đều hai mặt lá và nõn ngô.
- Ngoài ra, cần chú ý phòng
trừ các đối tượng sâu bệnh khác như: Rệp cờ, sâu đục thân, bệnh khô vằn, bệnh
đốm lá, ...
2. Trên
chè: Phun phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh
vượt ngưỡng.
- Rầy xanh: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên
10%, có thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ rầy xanh hại chè, ví dụ
như: Comda gold 5WG, Eska 250EC, Emaben 3.6WG, Actara 25WG, Dylan 2EC,...
- Bọ cánh tơ: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên
10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc được đăng ký trừ bọ cánh tơ trên
chè, ví dụ như: Dylan 2EC (10WG), Javitin 36EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC,
Proclaim 1.9EC, Kuraba 3.6EC, Emaben 2.0EC (3.6WG),...
- Bọ xít muỗi: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên
10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc trừ bọ xít muỗi, Ví dụ như:
Miktin 3.6EC, Dylan 2EC, Emaben 2.0EC (3.6WG), Oshin 100SL, Hello 250WP, Map
Winner 5WG/10WG, Eska 250EC, Actimax 50WG, Comda 250EC, Trebon 10EC, Nixatop
3.0 CS, …
- Nhện đỏ: Khi nương chè có tỷ lệ lá hại trên 20%;
có thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ nhện đỏ trên chè, ví dụ như:
Agri-one 1SL, Catex 1.8EC (3.6EC), Tasieu 1.9EC, Kuraba 3.6EC, Benknock 1EC, SK
Enspray 99EC, Comite (R) 73EC, Daisy 57EC, Alfamite 15EC, Sokupi 0.36SL,…
3. Trên cây
lâm nghiệp:
- Sâu xanh ăn lá bồ đề:
+ Với những diện tích rừng
nguồn nước thuận lợi, cây tuổi 1-2 (cây còn thấp): Sử dụng những loại thuốc hóa
học có tác dụng tiếp xúc, xông hơi mạnh pha với nước dùng bình phun để phun
phòng trừ ví dụ như: Victory 585EC, Wavotox 585EC, Vifast 10SC, ... .
+ Với những diện tích rừng tuổi >3, địa hình cao,
không có nguồn nước: Sử dụng những loại thuốc có hoạt
chất Nereistoxin ví
dụ như: Neretox 95 WP liều lượng 1,1 kg trộn đều với 6 - 7 kg bột
nhẹ phun cho 1 ha; Dùng máy phun động cơ phun thuốc dạng bột phun theo từng
băng rộng 10 -15 m theo đường đồng mức từ trên xuống dưới.
- Bệnh chết héo cây keo: Tiếp tục theo dõi và chủ động điều tra, phát hiện các
diện tích keo bị nhiễm bệnh. Hiện nay chưa có thuốc hướng dẫn phòng trừ đối với
bệnh chết héo trên cây keo, do đó trước mắt tạm thời sử dụng một số loại thuốc
BVTV có chứa các hoạt chất như Mancozeb, Metalaxyl-M (ví dụ Ridomil Gold 68WG),
Fosetyl-aluminium (ví dụ Aliette 800WG), Propiconazole (ví dụ Tilt super
300EC), Chlorothalonil (ví dụ Daconil 75WP, Binhconil 75WP) pha ở nồng độ 0,1%
để phun phòng trừ.
- Ngoài ra theo dõi chặt chẽ sâu
ong ăn lá mỡ, để có biện pháp chỉ đạo kịp thời.
Lưu ý: Chỉ sử dụng các thuốc có trong danh
mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam, pha và phun theo hướng dẫn ghi
trên bao bì, chú ý đảm bảo thời gian
cách ly; Khi sử dụng thuốc BVTV
xong phải thu gom vỏ bao bì đúng nơi quy định./.
Nơi
nhận:
- Chi cục TT&BVTV (b/c);
- TT HĐND - UBND huyện (b/c);
- Lãnh đạo huyện (Ô. Dũng ) (b/c);
- Phòng NN&PNT
và các phòng ban liên
quan;
- UBND các xã;
- Lưu: Trạm.
|
KT. TRẠM
TRƯỞNG
PHÓ TRẠM
TRƯỞNG
Phùng Xuân
Dũng
|