Thứ Bảy, 4/5/2024

Kết quả điều tra sâu bệnh tuần 14 (Số 14/2022). Việt Trì.

Tuần 14. Tháng 4/2022. Ngày 07/04/2022
Từ ngày: 04/04/2022. Đến ngày: 10/04/2022

THÔNG BÁO TÌNH HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY

(Từ ngày 04/4/2022 đến ngày 10/4/2022)

I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ CÂY TRỒNG

1. Thời tiết

Nhiệt độ: trung bình 210C; cao 260C, thấp 160C

Độ ẩm trung bình: 75%, Cao: 80%, Thấp: 70%

Lượng mưa: tổng số: ………………………………………………………

Nhận xét khác: Trong tuần ngày nắng, đêm và sáng trời lạnh. Cây trồng sinh trưởng, phát triển bình thường.

2. Giai đoạn sinh trưởng của cây trồng và diện tích canh tác

Lúa xuân sớm: 115 ha: Làm đòng.

Lúa xuân muộn trà 1: 1.110 ha: Làm đòng.

Ngô xuân: 70 ha: 5 lá – trỗ cờ.

II. TRƯỞNG THÀNH VÀO BẪY

Loại bẫy: 

Tên dịch hại

Số lượng trưởng thành/bẫy

Đêm…

Đêm…

Đêm…

Đêm…

Đêm…

Đêm…

Đêm…

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ghi chú: mẫu thông báo này chỉ sử dụng cho Trạm Bảo vệ thực vật cấp huyện, Nhân viên Bảo vệ thực vật cấp xã.

 

 

 

 

III.           TÌNH HÌNH DỊCH HẠI VÀ THIÊN ĐỊCH CHÍNH

 

Giống và giai đoạn sinh trưởng cây trồng

Tên dịch hại và thiên địch

Mật độ/tỷ lệ (con/m2/%)

Tuổi sâu hoặc cấp bệnh phổ biến

Trung bình

 

Cao

Lúa sớm (Làm đòng)

Bệnh bạc lá

0,3

3,8

 

Bệnh đạo ôn lá

0,1

1,6

 

Chuột

0,1

1,7

 

Lúa muộn trà 1(Làm đòng)

Bệnh bạc lá

0,1

2,2

 

Bệnh đạo ôn lá

0,04

1,2

 

Chuột

0,09

1,4

 


IV.            DIỄN BIẾN CỦA MỘT SỐ DỊCH HẠI VÀ THIÊN ĐỊCH CHỦ YẾU

Tên dịch hại và thiên địch

Giống

Giai đoạn sinh trưởng

Tổng số cá thể điều tra

Tuổi, pha phát dục/cấp bệnh

Mật độ hoặc  chỉ số

Ký sinh (%)

Chết tự nhiên (%)

1

2

3

4

5

6

N

TT

Trung bình

 

Cao

 

Trứng

 

Sâu non

 

Nhộng

 

Trưởng thành

Tổng số

 

0

1

3

5

7

9

 

 

 

 

 

 

 

Bệnh bạc lá

Lúa sớm

Lúa sớm (Làm đòng)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

0,3

3,8

 

 

 

 

 

 

Bệnh đạo ôn lá

 

 

 

 

 

 

 

 

 

0,1

1,6

 

 

 

 

 

 

Chuột

 

 

 

 

 

 

 

 

 

0,1

1,7

 

 

 

 

 

 

Bệnh bạc lá

Lúa muộn trà 1

Lúa muộn trà 1(Làm đòng)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

0,1

2,2

 

 

 

 

 

 

Bệnh đạo ôn lá

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

0,04

1,2

 

 

 

 

 

 

Chuột

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

0,09

1,4

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

V, DIỆN TÍCH, MẬT ĐỘ VÀ PHÂN BỐ MỘT SỐ ĐỐI TƯỢNG DỊCH HẠI CHÍNH

STT

Tên dịch hại

 

Giống và GĐST cây trồng

 

 

 

 

 

Mật độ hoặc tỷ lệ (con/m2/%)

Diện tích nhiễm (ha)

DT(1) nhiễm so với cùng kỳ năm trước (ha)

Diện tích phòng trừ (ha)

Phân bố

Phổ biến

Cao

Tổng

Nhẹ

TB

Nặng

Mất trắng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 


VI, NHẬN XÉT

* Trên lúa xuân: Bệnh đạo ôn lá, bệnh bạc lá xuất hiện gây hại nhẹ; Bệnh khô vằn, sâu cuốn lá, sâu đục thân, rầy các loại xuất hiện rải rác; Chuột hại cục bộ.

* Trên ngô xuân: Sâu keo mùa thu hại nhẹ rải rác.

VII, DỰ KIẾN THỜI GIAN TỚI:

-  Trên lúa xuân: Trong điều kiện thời tiết âm u, ẩm độ không khí cao bệnh đạo ôn lá tiếp tục phát sinh phát triển, đặc biệt trên các giống nhiễm; Bệnh bạc lá tiếp tục phát triển, đặc biệt lây lan gây hại mạnh sau những đợt mưa dông. Các đối tượng: Bệnh khô vằn, sâu cuốn lá, đục thân hại, rầy các loại xuất hiện hại nhẹ rải rác; Chuột hại cục bộ.

-  Trên ngô xuân: Sâu keo mùa thu gây hại nhẹ; Chuột hại cục bộ.

VIII, BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ

a, Trên lúa:

 Theo dõi chặt chẽ các đối tượng sinh vật gây hại để có biện pháp phòng trừ kịp thời.

- Bệnh bạc lá: Nếu phát hiện ruộng chớm bị bệnh, cần phun phòng trừ ngay bằng các thuốc đã được đăng ký trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng, ví dụ như Starwiner 20WP, Kamsu 2SL, Xanthomix 20WP, Sasa 25WP, Kasumin 2SL, Totan 200WP, Avalon 8WP, ViSen 20SC, Bisomin 6WP, ...

- Bệnh đạo ôn lá: Khi phát hiện ruộng chớm bị bệnh, dừng bón các loại phân hoá học và thuốc kích thích sinh trưởng, Trong điều kiện thời tiết đang thuận lợi cho bệnh phát sinh và gây hại cần phòng trừ ngay bằng các loại thuốc, ví dụ như: Fu-army 30WP, Bemgold750WP, Abenix 10FL, Ka-bum 650WWP, Funhat 40WP, Katana 20SC, Sieubem 777WP, Som 5SL, Difusan 40EC, ...

- Diệt chuột: Tổ chức diệt chuột tập trung từ giai đoạn lúa đẻ nhánh rộ trở đi, Diệt chuột bằng biện pháp thủ công như: đánh bắt, hun khói, tu nước, quây lưới, ... hoặc diệt chuột bằng bả sinh học, thuốc trừ chuột hóa học có trong danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng ở Việt Nam, ví dụ như thuốc Ranpart 2%DS, Cat 0,25WP, Rat K 2% DP, Rat-kill 2% DP, ... hoặc bả trộn sẵn Broma 0,005AB...).

 b, Trên ngô:

- Phòng trừ sâu keo mùa thu: Khi mật độ sâu non từ 4 con/m2 trở lên, Sử dụng một số hoạt chất và thuốc để trừ Sâu keo mùa thu như: Emamectin benzoate, Indoxacarb, Lufenuron...  ví dụ như thuốc: Emaben 2,0 EC, Dylan 2,0 EC; Angun 5WG, Emagold 160SC, Chetsau 100WG, Clever 300WG/150SC, Millerusa 400SC, Indogold 150SC,...  Phun khi sâu tuổi nhỏ (tuổi 1-2), nếu mật độ cao có thể phun kép 2 lần, lần 1 cách lần 2 từ 3 - 5 ngày, phun bằng mắt mèo chụp, phun ướt đều hai mặt lá và nõn ngô, thời điểm phun tốt nhất vào buổi chiều tối.

 

NGƯỜI TỔNG HỢP

(Đã ký)

 

 

 

Nguyễn Thị Phương Tâm

TRẠM TRƯỞNG

(Đã ký)

 

 

 

Nguyễn Thị Lan Phương