Thứ Sáu, 3/5/2024

Thông báo sâu bệnh tháng 4, dự báo sâu bệnh tháng 5/2022 (Số 10/2022). Hạ Hòa.

Tuần 22. Tháng 5/2022. Ngày 05/05/2022
Từ ngày: 01/05/2022. Đến ngày: 31/05/2022

CHI CỤC TT&BVTV PHÚ THỌ

TRẠM TT&BVTV HẠ HÒA



Số: 10 /TB - TT&BVTV

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc



        Hạ Hoà, ngày 05  tháng 5 năm 2022

THÔNG BÁO  

Tình hình sâu bệnh tháng 4/2022

 Dự báo tình hình sâu bệnh tháng 5/2022



I. TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI TRONG THÁNG 4/2022

1. Trên lúa xuân muộn trà 1:

- Bệnh đạo ôn lá: Gây hại nhẹ, cục bộ ổ trung bình đến nặng. Tổng diện tích nhiễm 51,5 ha. Tăng so với cùng kỳ năm trước 22,1 ha. Diện tích đã phòng trừ  51,5 ha.

- Bệnh khô vằn: Gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ ổ nặng. Tổng diện tích nhiễm 305,7 ha, trong đó nhiễm trung bình 87 ha. Tăng so với cùng kỳ năm trước 94,3 ha. Diện tích đã phòng trừ  87 ha.

- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Tổng diện tích nhiễm 233,4 ha, trong đó nhiễm trung bình đến nặng 233,4 ha. Tăng so với cùng kỳ năm trước 104,7 ha. Diện tích đã phòng trừ 233,4 ha.

- Bệnh vàng lá sinh lý: Gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Tổng diện tích nhiễm 117,3 ha, trong đó nhiễm trung bình 14,3 ha. Tăng so với cùng kỳ năm trước 117,3 ha. Diện tích đã phòng trừ 117,3 ha.

Ngoài ra, bọ xít dài, bọ xít đen, rầy các loại, gây hại nhẹ; Sâu cuốn lá, sâu đục thân, bệnh đen lép hạt, ... hại rải rác.

2. Trên lúa xuân muộn trà 2:

- Bệnh đạo ôn lá: Gây hại nhẹ. Tổng diện tích nhiễm 29,6 ha, chủ yếu nhiễm nhẹ. Giảm so với cùng kỳ năm trước 10,7 ha. Diện tích đã phòng trừ 13,5 ha.

- Bệnh khô vằn: Gây hại nhẹ đến trung bình. Tổng diện tích nhiễm 274,1 ha, trong đó nhiễm trung bình 33,9 ha. Giảm so với cùng kỳ năm trước 173,5 ha. Diện tích đã phòng trừ  33,9 ha.

- - Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Gây hại nhẹ. Tổng diện tích nhiễm 100 ha, chủ yếu nhiễm nhẹ. Giảm so với cùng kỳ năm trước 36,4 ha.

Bệnh vàng lá sinh lý: Gây hại nhẹ. Tổng diện tích nhiễm 16,6 ha, chủ yếu nhiễm nhẹ. Tăng so với cùng kỳ năm trước 16,6 ha. Diện tích đã phòng trừ 16,6 ha.

Ngoài ra, bọ xít dài, bọ xít đen, rầy các loại, gây hại nhẹ; Sâu cuốn lá, sâu đục thân, ... hại rải rác.

3. Trên ngô xuân:

- Sâu keo mùa thu gây hại nhẹ, cục bộ hại trung bình đến nặng. Tổng diện tích nhiễm 13,6 ha, chủ yếu nhiễm nhẹ. Giảm so với cùng kỳ năm trước 91,4 ha.

- Bệnh khô vằn gây hại nhẹ. Tổng diện tích nhiễm 95,5 ha, chủ yếu nhiễm nhẹ. Tăng so với cùng kỳ năm trước 95,5 ha.

- Sâu đục thân, đục bắp gây hại nhẹ. Tổng diện tích nhiễm 5,5 ha, chủ yếu nhiễm nhẹ. Tăng so với cùng kỳ năm trước 5,5 ha.

4. Trên chè:

- Rầy xanh gây hại nhẹ, cục bộ hại trung bình. Tổng diện tích nhiễm 254,6 ha, chủ yếu nhiễm nhẹ. Tăng so với cùng kỳ năm trước 241 ha.

- Bọ xít muỗi gây hại nhẹ, cục bộ hại trung bình. Tổng diện tích nhiễm 127,3 ha, chủ yếu nhiễm nhẹ. Tăng so với cùng kỳ năm trước 127,3 ha.

- Bọ cánh tơ gây hại nhẹ. Tổng diện tích nhiễm 79 ha, chủ yếu nhiễm nhẹ. Tăng so với cùng kỳ năm trước 79 ha.

- Bệnh đốm nâu gây hại nhẹ. Tổng diện tích nhiễm 6,1 ha, chủ yếu nhiễm nhẹ. Tăng so với cùng kỳ năm trước 6,1 ha.

- Ngoài ra, Bệnh phồng lá chè, nhện đỏ gây hại nhẹ.Bệnh chấm xám, bệnh thối búp, ... gây hại rải rác.

II. DỰ BÁO TÌNH HÌNH SVGH THÁNG 05/2022

1. Trên lúa xuân:

- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Trong điều kiện thời tiết có mưa rào, kèm theo dông lốc, bệnh sẽ tiếp tục phát sinh phát triển trên các ruộng xanh tốt, lá rậm rạp, nhất là trên diện tích đã xuất hiện nguồn bệnh. Mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng, gây cháy bộ lá đòng ảnh hưởng đến năng suất lúa nếu không được phòng trừ kịp thời. Các xã cần chú ý: Vĩnh chân, Xuân Áng, Minh Hạc, Hiền Lương, Minh Côi, Tứ Hiệp, Đan Thượng, Thị trấn, Bằng Giã, Vô Tranh, Yên Luật, Lang Sơn, ...

- Bệnh khô vằn: Trong điều kiện thời tiết có nắng mưa xen kẽ, ẩm độ không khí cao, bệnh tiếp tục phát sinh, lây lan và gây hại mạnh nhất là trên những giống có bản lá to mềm, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng (gây tỷ lệ lép lửng cao). Tất cả các xã, thị trấn cần đặc biệt lưu ý.

- Bệnh đạo ôn cổ bông: Bệnh có nguy cơ gây hại cổ bông vào đầu tháng 5 trên diện tích đã nhiễm đạo ôn lá cuối tháng 4 đặc biệt trên các giống nhiễm (J02, Thái xuyên 111, Thụy Hương 308, TBR 225, nếp, ...). Các xã cần chú ý: Vĩnh Chân, Tứ Hiệp, Văn Lang, Xuân Áng, Minh Hạc, Lang Sơn,....

- Rầy các loại: Rầy tiếp tục tích lũy và gia tăng mật độ, gây hại trên các trà lúa vào đầu đến giữa tháng 5, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ ổ nặng, có thể gây cháy chòm, cháy ổ trên diện tích lúa đang chín sáp. Các xã cần chú ý: Đại Phạm, Hà Lương, Gia Điền, Hương Xạ, Yên Kỳ, Ấm Hạ, Hiền Lương, Đan Thượng, Yên Luật,....

- Ngoài ra: Sâu đục thân gây hại nhẹ, cục bộ hại trung bình trên diện tích trỗ muộn từ 07/ 5 trở đi, Bọ xít dài, sâu cuốn lá, bệnh đen lép hạt, ...gây hại nhẹ, rải rác. 

2. Trên ngô xuân: Sâu đục bắp, bệnh khô vằn gây hại nhẹ, chuột gây hại cục bộ cần lưu ý diện tích trồng ngô ven sông, suối. Ngoài ra bệnh đốm lá nhỏ, rệp cờ hại rải rác.

3. Trên cây chè: Rầy xanh, bọ xít muỗi, bọ cánh tơ hại nhẹ đến trung bình. Bệnh phồng lá chè, đốm nâu, đốm xám, nhện đỏ, ... hại nhẹ.

4. Trên cây ăn quả: Nhện, bệnh loét, sâu đục thân cành, bọ xít, rệp các loại, bệnh thán thư, bệnh chảy gôm, sâu vẽ bùa, ... phát sinh gây hại nhẹ trên cây bưởi.

5. Trên cây lâm nghiệp: Tiếp tục theo dõi châu chấu tre nở và gây hại tre, mai, luồng, trên ngô, cỏ voi, lúa, các xã  đã có châu chấu gây hại các năm trước cần chú ý: Bằng Giã, Vô Tranh, Xuân Áng. Bệnh khô cành khô lá, bệnh đốm lá, bệnh phấn trắng hại nhẹ. Mối hại gốc gây hại cục bộ trên keo.

III. BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO PHÒNG TRỪ

1.Trên lúa xuân:

- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Sau mưa dông, cần kiểm tra ngay đồng ruộng. Nếu phát hiện ruộng chớm bị bệnh, cần phun phòng trừ ngay bằng các thuốc đã được đăng ký trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam Ví dụ: CAPTIVAN 400WP, Starwiner 20WP, Kamsu 2SL, Xanthomix 20WP, Kasumin 2SL, Totan 200WP, Avalon 8WP, ViSen 20SC, Sieu Khuan 700 WP, ...). Những ruộng bị bệnh nặng cần phun kép 2 lần cách nhau 5 ngày.

- Bệnh khô vằn: Khi ruộng lúa nhiễm bệnh có tỷ lệ dảnh hại trên 20%, tiến hành phun trừ bằng các loại thuốc có trong danh mục, ví dụ: Chevin 5SC, Cavil 60WP, Saizole 5EC, Nativo 750WG, Valicare 8SL, Lervil 50SC, Jinggangmeisu 3SL, Valivithaco 5SL,...

- Rầy các loại:

+ Khi phát hiện ruộng lúa mới trỗ đến chín sữa có mật độ rầy cám trên 1.000 con/m2 (25 con/khóm) thì dùng một trong số các loại thuốc lưu dẫn ví dụ: Laroma 70WG, Comda gold 5WG, Chersieu75 WG, Nibas 50 EC, Superista 25 EC, Midan 10 WP, Hichespro 500WP,  Chess 50WG, … .

+ Đối với lúa đang trong giai đoạn chín sáp thì sử dụng một trong số các loại thuốc ví dụ: Laroma 70WG, Hichespro 500WP,  Chess 50WG, Nibas 50 EC, Boxing 405EC, Babsax 40WP,... và cần phải rẽ băng từ 0,8 - 1m, phun kỹ vào gốc lúa.

- Bệnh đạo ôn: Đối với diện tích lúa nhiễm đạo ôn cuối tháng 4 thì cần phun phòng trừ đạo ôn cổ bông khi lúa trỗ vào đầu tháng 5. Sử dụng các loại thuốc trừ đạo ôn, ví dụ như: TRICOM  75WP, Ban kan 600WP, Fu-army 30WP, Lúa vàng 20 WP, Trizole 75 WP, Bemgold750WP, Abenix 10FL, Ka-bum 650WWP, Funhat 40WP, Katana 20SC, Difusan 40EC,...

Ngoài ra: Cần tiếp tục theo dõi chặt chẽ  các ổ sâu đục thân, sâu cuốn lá nhỏ, bọ xít dài, châu chấu tre và các đối tượng khác trên cây lúa để có biện pháp chỉ đạo phòng trừ kịp thời khi mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng bằng các loại thuốc đặc hiệu.

2. Trên cây ngô: Chỉ phun phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng.

3. Trên cây chè:

- Rầy xanh: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%, có thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ rầy xanh hại chè, ví dụ như: Comda gold 5WG, Eska 250EC, Emaben 3.6WG, Dylan 2EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Kuraba 3.6EC, Aga 25EC,...

- Bọ cánh tơ: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc được đăng ký trừ bọ cánh tơ trên chè, ví dụ như: Dylan 2EC (10WG), Javitin 36EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Kuraba 3.6EC, Emaben 2.0EC (3.6WG), Radiant 60SC,...

- Bọ xít muỗi: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc trừ bọ xít muỗi, Ví dụ: Dylan 2EC, Emaben 2.0EC/3.6WG, Hello 250WP, Map Winner 5WG/10WG, Eska 250EC, Actimax 50WG, Comda 250EC, Trebon 10EC, Nixatop 3.0 CS, Sudoku 58EC ...

- Nhện đỏ: Khi nương chè có tỷ lệ lá hại trên 20%; có thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ nhện đỏ trên chè, ví dụ như: Redmite 300SC, Catex 1.8EC (3.6EC), Tasieu 1.9EC, Kuraba 3.6EC, Sokupi 0.36 SL, Etoman 20SC, Aga 25EC...

4. Trên cây bưởi:

- Nhện: Khi cây có trên 10% lá, quả bị hại sử dụng các loại thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ như: Redmite 300SC, Silsau 10WP/6.5EC, Altivi 0.3EC; Catex 1.8EC/3.6EC; Dylan 2EC, Kamai 730EC, SK EnSpray 99 EC, Eska 250EC, Tasieu 1.9EC, Alfamite 15EC, Etoman 20SC, ...

- Bọ xít: Hiện tại, trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam có rất ít thuốc đăng ký trừ bọ xít hại bưởi và cây có múi. Có thể dùng các loại thuốc sinh học để xua đuổi bọ xít như Biomax 1EC, Neem Nim Xoan Xanh Green 0.3EC; 10-15 ngày phun 1 lần. Hoặc tạm thời sử dụng các thuốc trừ bọ xít trên cây ăn quả và cây trồng khác như Aremec 36EC, Dibamec 1.8EC/3.6EC, Vifast 10SC, Permecide 50EC, Decis 2.5EC, Karate 2.5EC,....

- Bệnh loét: Khi cây có trên 10% lá, quả bị hại sử dụng các loại thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ như: Anti-xo 200WP, Avalon 8WP, Kata 2SL, Kagomi 3SL, Saipan 2 SL, Kozuma 8SL, ...

- Sâu đục thân, đục cành: Bắt giết xén tóc. Đối với sâu đục cành cắt bỏ cành héo đem tiêu hủy. Đối với sâu đục thân bắt giết sâu non khi mới gây hại (khi đùn mùn trắng ra ngoài).

5. Trên cây lâm nghiệp: Chỉ phun phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng.

Lưu ý: Chỉ sử dụng các thuốc có trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam, pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì, chú ý đảm bảo thời gian cách ly; Khi sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì đúng nơi quy định của địa phương./.

Nơi nhận:

- TT huyện ủy, UBND huyện (b/c);

- Chi cục TT&BVTV Phú thọ (b/c);

- Ban chỉ đạo SX NN (các thành viên);

- VP huyện ủy, VP UBND huyện;

- Phòng NN & PTNT;

- Trung tâm Văn hoá, TTDL&TT;

- Trạm: KN, CN& TY;

- Hội ND, Hội PN, Hội CCB, Đoàn TN;

- 20 xã, Thị trấn;

- L­ưu: Trạm.

TRẠM TRƯỞNG

            

       

Đỗ Thị Thùy Dương