THÔNG BÁO
Tình hình
sinh vật gây hại (SVGH) tháng 4/2022
Dự báo tình hình SVGH tháng 5/2022
I/ TÌNH HÌNH SVGH TRONG
THÁNG 4/2022:
1. Trên
lúa:
-
Bệnh đốm sọc vi khuẩn: Gây hại nhẹ, diện tích nhiễm 10,4 ha .
-
Bệnh vàng lá sinh lý: Gây hại nhẹ, diện tích nhiễm 56,3 ha.
-
Bệnh khô vằn: Diện tích nhiễm 295,3 ha, trong đó nhiễm nhẹ 217,8 ha; nhiễm
trung bình 77,5 ha.
-
Chuột: Gây hại nhẹ, diện tích nhiễm
15,5 ha.
2. Trên cây ngô: Bệnh khô vằn, bệnh đốm lá, sâu keo mùa thu,
sâu đục thân đục bắp hại rải rác.
3. Trên chè:
- Bọ cánh tơ hại nhẹ,
diện tích nhiễm 82 ha.
- Bọ xít muỗi hại nhẹ,
diện tích nhiễm 257,9 ha.
- Rầy xanh hại nhẹ,
diện tích nhiễm 164 ha.
4. Trên cây lâm nghiệp: Bệnh khô cành khô lá, bệnh đốm
lá, sâu cuốn lá, sâu ăn lá, rệp gây hại rải rác. Bệnh chết ngược, mối hại gốc
gây hại cục bộ.
5. Trên cây ăn quả: Nhện các loại, rệp các loại, bọ xít, bệnh chảy
gôm, bệnh thán thư, bọ trĩ hại rải rác trên cây bưởi.
II/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH SVGH THÁNG 5/2022:
1. Trên lúa:
- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi
khuẩn: Theo dự báo, do ảnh hưởng của gió
mùa đông Bắc, trong thời gian tới có mưa vừa đến mưa to, kèm theo dông lốc,
bệnh có xu thế gia tăng và tiếp tục gây hại, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục
bộ hại nặng trên các ruộng xanh tốt, lá rậm rạp, nhất là trên diện tích đã xuất
hiện nguồn bệnh.
- Bệnh khô vằn: Trong điều kiện thời tiết có nắng mưa
xen kẽ, bệnh tiếp tục phát sinh, lây lan và gây hại trên tất cả các trà lúa,
mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng bón nhiều đạm,
xanh tốt, rậm rạp.
- Bệnh đạo ôn: Trong điều kiện thời tiết trời mát, đêm có se lạnh bệnh
tiếp tục phát sinh, gây hại trên cổ bông, nhất là trên diện tích đã có nguồn
bệnh đạo ôn lá trong tháng 4.
- Rầy các loại: Trong kỳ tới, dự báo trời có nắng mưa xen kẽ,
rất thuận lợi cho rầy tiếp tục tích lũy và gia tăng mật độ, gây hại cục
bộ trên các trà lúa vào đầu đến giữa tháng 5, mức độ hại nhẹ cục bộ hại trung
bình.
Ngoài ra: Chuột hại cục bộ. Sâu đục thân, bọ xít dài
gây hại rải rác.
2. Trên ngô xuân: Bệnh khô vằn hại nhẹ, sâu
đục thân, bắp, sâu keo mùa thu, rệp cờ hại rải rác.
3. Trên cây chè: Bọ
xít muỗi, rầy xanh, bọ cánh tơ, nhện đỏ hại nhẹ đến trung bình.
4. Trên
cây ăn quả: Nhện các loại, bọ xít, rệp các loại, bệnh chảy gôm, bọ trĩ hại
rải rác trên
cây bưởi.
5. Trên cây lâm nghiệp: Bệnh khô cành khô lá, bệnh đốm lá, sâu cuốn lá, sâu ăn lá, rệp gây hại rải
rác. Bệnh chết ngược, mối hại gốc gây hại cục bộ.
III/ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ:
1. Trên lúa:
- Bệnh bạc lá và đốm sọc vi khuẩn: Sử dụng các loại thuốc đặc
hiệu (ví dụ như Aliette 800WG, Starwiner 20WP, Kamsu 2SL, Totan 200WP, Avalon
8WP, ...) để phun phòng trừ sớm ngay khi phát hiện bệnh hại, tuyệt đối không
phun kèm phân bón qua lá và thuốc kích thích sinh trưởng, dừng bón các loại
phân hóa học, nhất là phân đạm khi ruộng lúa bị bệnh.
- Bệnh đạo ôn: Phun phòng
trừ bệnh đạo ôn cổ bông trên những diện tích đã nhiễm đạo ôn lá bằng các loại
thuốc đặc hiệu có trong danh mục, ví dụ như: Fu-army 30WP, Nativo 750WG, Ban
kan 600WP, Lúa vàng 20 WP, Trizole 75 WP, Bemgold750WP,
Funhat 40WP, Difusan 40EC, ... Thời điểm phun khi lúa thấp thoi trỗ và phun
lại lần 2 khi lúa trỗ thoát hoàn toàn.
- Bệnh khô vằn: Khi ruộng lúa nhiễm bệnh có tỷ lệ dảnh
hại trên 20%, tiến hành phun trừ bằng các loại thuốc có trong danh mục, ví dụ:
Chevin 5SC, Cavil 60WP, Saizole 5EC, Nativo 750WG, Valicare 8SL, Lervil 50SC,
Valivithaco 5SL,...
- Rầy các loại: Từ khi lúa trỗ đến chín sữa, mật độ
rầy cám trên 1.000 con/m2 (trên 25 con/khóm) thì phun phòng trừ một
số loại thuốc trừ rầy trên lúa, ví dụ: Comda gold 5WG, Chersieu75 WG, Nibas 50
EC, Superista 25 EC, Midan 10 WP, Hichespro 500WP, Chess 50WG, …
- Chuột:
Tiếp tục diệt chuột bằng các biện pháp tổng hợp.
2.
Trên cây ngô: Chỉ phun phòng trừ những diện
tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng.
3. Trên cây chè: Áp
dụng biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp IPM, chỉ phun phòng trừ những diện
tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng bằng các loại thuốc đặc hiệu có
trong danh mục đăng ký cho chè.
- Rầy xanh: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%,
có thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ rầy xanh hại chè, ví dụ như:
Comda gold 5WG, Eska 250EC, Emaben 3.6WG, Dylan 2EC, Aremec 36EC, Reasgant
3.6EC, Kuraba 3.6EC, Aga 25EC,...
- Bọ cánh tơ: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%;
có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc được đăng ký trừ bọ cánh tơ trên chè,
ví dụ như: Dylan 2EC (10WG), Javitin 36EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Kuraba
3.6EC, Emaben 2.0EC (3.6WG), Radiant 60SC,...
- Bọ xít muỗi: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên
10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc trừ bọ xít muỗi, Ví dụ: Dylan
2EC, Emaben 2.0EC/3.6WG, Hello 250WP, Map Winner 5WG/10WG, Eska 250EC, Actimax
50WG, Comda 250EC, Trebon 10EC, Nixatop 3.0 CS, Sudoku 58EC …
- Nhện đỏ: Khi nương chè có tỷ lệ lá hại trên 20%; có
thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ nhện đỏ trên chè, ví dụ như:
Redmite 300SC, Catex 1.8EC (3.6EC), Tasieu 1.9EC, Kuraba 3.6EC, Sokupi 0.36 SL,
Etoman 20SC, Aga 25EC…
4. Trên cây bưởi:
- Bệnh thán thư: Vệ sinh vườn bưởi, thu dọn các
bộ phận bị bệnh đem tiêu hủy, khi tỷ lệ lộc, lá hại từ 10% thì sử dụng một số loại
thuốc BVTV như: Fungonil 75WP, Amistar® 250 SC, Diboxylin 4SL, Sucker 2SL, Penncozeb 75WG /80
WP, …
- Nhện: Khi cây có trên 10% lá, quả bị hại sử dụng các loại thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ như: Redmite 300SC,
Silsau 10WP/6.5EC, Altivi 0.3EC; Catex 1.8EC/3.6EC; Dylan 2EC, Kamai 730EC, SK EnSpray 99 EC, Eska 250EC,
Tasieu 1.9EC, Alfamite 15EC,...
- Bọ xít: Do trong danh mục thuốc BVTV hiện hành chưa có thuốc
đăng ký trừ bọ xít hại bưởi và cây có múi. Có thể sử dụng một số hoạt chất Abamectin, Alpha-cypermethrin, …. Ví dụ thuốc: Aremec 36EC, Reasgant 1.8EC,
Bestox 5EC, Sherpa 10EC/25EC,
Cyperan 50EC;10EC;25EC, Fastac 5EC, …
- Bệnh loét: Khi cây
có trên 10% lá, quả bị hại sử dụng các loại thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ như: Anti-xo
200WP, Avalon 8WP, Kata 2SL, Kagomi 3SL, Saipan 2 SL, Kozuma 8SL, ...
- Sâu đục thân, đục cành: Bắt giết xén tóc. Đối với
sâu đục cành cắt bỏ cành héo đem tiêu hủy. Đối với sâu đục thân bắt giết sâu
non khi mới gây hại (đùn mùn trắng ra ngoài).
Lưu
ý: Khi sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì để đúng nơi quy định của
địa phương./.
Nơi nhận:
-
Chi cục TT & BVTV (b/c);
-
UBND huyện (b/c);
-
Phòng NN&PTNT huyện (p/h);
-
Hội nông dân
huyện;
-
Trạm khuyến
nông;
-
UBND các xã và thị trấn (t/h);
-
Đài TT huyện (đưa
tin);
-
Thành viên tổ công tác giúp việc BCĐSX.
- Lưu.
|
PHÓ
TRƯỞNG TRẠM
Nguyễn
Thị Hương Giang
|