THÔNG BÁO
Tình hình
sinh vật gây hại (SVGH) tháng 5/2022
Dự báo tình hình SVGH tháng 6/2022
I/
TÌNH HÌNH SVGH TRONG THÁNG 5/2022:
1. Trên
lúa:
-
Bệnh khô vằn: Diện tích nhiễm 260,8 ha; trong đó nhiễm nhẹ 183,3ha; nhiễm trung
bình 77,5 ha. Diện tích đã phòng trừ 77,5ha.
-
Bệnh bạc lá, rầy các loại hại rải rác.
2. Trên cây ngô: Bệnh khô vằn, bệnh đốm lá, sâu đục bắp hại rải
rác.
3. Trên chè:
- Bọ cánh tơ hại nhẹ,
diện tích nhiễm 82 ha.
- Bọ xít muỗi: Hại
nhẹ đến trung bình. Diện tích nhiễm 414 ha, trong đó nhiễm nhẹ 332 ha; nhiễm trung bình 82 ha. Diện tích đã phòng trừ: 82ha.
- Rầy xanh hại nhẹ,
diện tích nhiễm 167,9 ha.
4. Trên cây lâm nghiệp: Bệnh khô cành khô lá, bệnh đốm
lá, sâu ăn lá, gây hại rải rác trên cây keo, bạch đàn. Sâu xanh ăn lá bồ đề gây
hại nhẹ rải rác.
5. Trên cây ăn quả: Nhện các loại, rệp các loại, bọ xít, bệnh chảy
gôm, bệnh thán thư, bọ trĩ hại rải rác trên cây bưởi.
II/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH SVGH THÁNG 6/2022:
1. Trên mạ: Sâu cuốn
lá, sâu đục thân, rầy các loại, cào cào, châu chấu gây hại nhẹ, chuột hại cục
bộ.
2. Trên lúa mới cấy: Ốc bươu vàng hại nhẹ đến trung
bình; bệnh sinh lý hại nhẹ; chuột hại cục bộ.
3. Trên cây ngô: Sâu keo mùa thu gây hại trên
ngô hè thu từ 2 lá trở đi, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng cần
phòng trừ kịp thời ngay từ lứa đầu tiên.
4. Trên cây chè: Bọ cánh tơ, rầy xanh, nhện đỏ hại nhẹ đến trung bình. Bọ xít muỗi, bệnh
đốm nâu, đốm xám hại nhẹ.
5. Trên cây ăn quả: Nhện các
loại, bệnh sẹo,
loét, bệnh chảy gôm phát sinh gây hại nhẹ; Rệp, sâu đục cành, ruồi vàng hại rải
rác trên cây bưởi.
6. Trên cây lâm nghiệp:
Sâu xanh ăn lá bồ
đề gây hại nhẹ đến trung bình. Bệnh khô cành
khô lá, bệnh đốm lá, sâu cuốn lá, sâu ăn lá, rệp gây hại rải rác, mối hại gốc
gây hại cục bộ trên cây keo.
III/ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ:
1. Biện pháp
chỉ đạo:
- Đề nghị UBND các các xã, thị trấn: Chỉ đạo nông dân
tranh thủ thời tiết nắng ráo thu hoạch nhanh gọn diện tích lúa đã chín với phương châm xanh nhà hơn già đồng để tránh ảnh hưởng bất lợi của thời tiết và chuẩn bị các điều
kiện sản xuất vụ Mùa.
2. Biên pháp phòng trừ:
2.1. Trên mạ:
+ Áp dụng kỹ thuật SRI, gieo mạ
thưa (1kg thóc giống trên 10m2), bón phân chuồng hoai mục và bón lót
phân NPK 5.10.3 cho cây mạ sinh trưởng và phát triển tốt.
+
Xử lý hạt giống trước khi ủ bằng một số loại thuốc có trong danh mục, ví dụ
như: Cruiser Plus 312.5FS, Enaldo 40FS, Gaucho
600FS, … để hạn chế
môi
giới truyền bệnh lùn sọc đen và bệnh vàng lụi (vàng lá di động). Theo dõi chặt
chẽ rầy xanh đuôi đen và rầy lưng trắng trên mạ, trong trường hợp cần thiết thì
phải phun trừ kịp thời trước khi cấy 3 ngày bằng một số loại thuốc trừ rầy (ví
dụ: Actara 25 WG, Virtako 1.5 RG, Hichespro 500 WP, Admaire 050 EC, Enaldo 40
FS, Gaucho 600 FS, ...).
+ Tích cực diệt chuột bằng
biện pháp kỹ thuật tổng hợp.
2.2. Trên lúa:
Làm
đất kỹ, bón vôi khử chua, xử lý rơm rạ để hạn chế nguồn sâu bệnh và bệnh nghẹt
rễ sinh lý sau cấy. Áp dụng kỹ thuật SRI: Bón lót phân chuồng hoai mục, phân
lót đầy đủ, cấy mạ non 2 - 2,5 lá, cấy 1 - 2 dảnh/khóm, cấy nông tay, mật độ 35
- 40 khóm/m2; chăm sóc, làm cỏ sục bùn, bón phân thúc đẻ sớm giúp
lúa sinh trưởng tốt.
+ Theo dõi chặt chẽ các đối
tượng sâu bệnh: Ốc bươu vàng, bệnh sinh lý, sâu cuốn lá nhỏ,...
2.3. Trên cây ngô:
- Sâu keo mùa thu:
+ Biện pháp
canh tác, thủ công: Làm đất kỹ trước khi trồng; xới sáo, làm sạch cỏ và bón
phân vun gốc cho ngô để hạn chế nơi ẩn nấp của sâu và diệt nhộng. Ngắt tiêu
diệt ổ trứng, bắt giết trưởng thành.
+ Biện pháp sinh học: Sử dụng bẫy
bả chua ngọt để bắt diệt trưởng thành; sử dụng các giống ngô chuyển gen (DK
9955S, DK 6919S,...)
+Biện pháp hóa học: Khi mật độ
sâu non từ 4 con/m2 trở lên. Sử dụng một số hoạt chất
(Tetraniliprole, Emamectin benzoate, Bacillus
thuringiensis, Spinetoram, Indoxacarb, Lufenuron) ví dụ như thuốc: Vayego 200SC, Emaben 2.0 EC, Dylan 2.0 EC; Tasieu
3.6EC, Angun 5WG, Actimax 50 WG, Emagold 160SC, Chetsau 100WG, Clever 300WG/150SC,
Millerusa 400SC, Indogold 150SC.... Phun khi sâu tuổi nhỏ (tuổi 1-2), nếu mật
độ cao có thể phun kép (2 lần), lần 1 cách lần 2 từ 4 - 6 ngày, phun bằng mắt
mèo chụp, phun ướt đều hai mặt lá và nõn ngô, thời điểm phun tốt nhất vào buổi
chiều tối.
2.4. Trên cây chè:
- Rầy xanh: Khi nương chè
có tỷ lệ búp hại trên 10%, có thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ rầy
xanh hại chè, ví dụ như: Comda gold 5WG, Eska 250EC, Emaben 3.6WG, Dylan 2EC,
Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Kuraba 3.6EC, Aga 25EC,...
- Bọ cánh tơ: Khi nương
chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc được
đăng ký trừ bọ cánh tơ trên chè, ví dụ như: Dylan 2EC (10WG), Javitin 36EC,
Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Kuraba 3.6EC, Emaben 2.0EC (3.6WG), Radiant
60SC,...
- Bọ xít muỗi: Khi nương chè có
tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc trừ bọ xít
muỗi, Ví dụ: Dylan 2EC, Emaben 2.0EC/3.6WG, Hello 250WP, Map Winner 5WG/10WG,
Eska 250EC, Actimax 50WG, Comda 250EC, Trebon 10EC, Nixatop 3.0 CS, Sudoku 58EC
…
- Nhện đỏ: Khi nương chè
có tỷ lệ lá hại trên 20%; có thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ nhện đỏ
trên chè, ví dụ như: Redmite 300SC, Catex 1.8EC (3.6EC), Tasieu 1.9EC, Kuraba
3.6EC, Sokupi 0.36 SL, Etoman 20SC, Aga 25EC…
2.5. Trên cây bưởi:
- Nhện: Khi
cây có trên 10% lá, quả bị hại sử dụng các loại thuốc đặc
hiệu để
phòng trừ,
ví dụ như: Redmite 300SC, Silsau 10WP/6.5EC, Altivi 0.3EC; Catex 1.8EC/3.6EC;
Dylan 2EC, Kamai 730EC, SK EnSpray 99
EC, Eska 250EC, Tasieu 1.9EC, Alfamite 15EC, Etoman 20SC, ...
- Bệnh loét: Khi cây có trên 10% lá, quả bị hại sử dụng các loại thuốc đặc
hiệu để
phòng trừ,
ví dụ như: Anti-xo 200WP, Avalon 8WP, Kata
2SL, Kagomi 3SL, Saipan 2 SL, Kozuma 8SL, ...
- Ruồi đục quả: Dùng bẫy dính màu
vàng hoặc chất dẫn dụ côn trùng (ví dụ: Vizubon D AL, Ento-Pro 150SL, Flykil
95EC, …) để bắt trưởng thành. Khi vườn có tỷ lệ quả bị hại từ 5% trở lên có thể
sử dụng một số thuốc bảo vệ thực vật như Soka 25EC, Dr.Jean 800EC, Biomax 1EC,
… để phun phòng trừ.
Lưu ý: Khi sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì
để đúng nơi quy định của địa phương./.
Nơi nhận:
-
Chi cục TT & BVTV (b/c);
-
UBND huyện (b/c);
-
Phòng NN&PTNT huyện (p/h);
-
Hội nông dân
huyện;
-
Trạm khuyến
nông;
-
UBND các xã và thị trấn (t/h);
-
Đài TT huyện (đưa
tin);
-
Thành viên tổ công tác giúp việc BCĐSX.
- Lưu.
|
PHÓ
TRƯỞNG TRẠM
Nguyễn
Thị Hương Giang
|