CHI CỤC TT VÀ BVTV PHÚ THỌ
TRẠM TT VÀ BVTV CẨM
KHÊ
Số: 16/TB-TT&BVTV
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Cẩm Khê, ngày 26 tháng 7 năm 2024
|
THÔNG BÁO
Tình hình sinh vật gây hại (SVGH) 07 ngày trên lúa và biện pháp phòng
trừ
(Từ ngày 19/7đến 26/7/2024 và dự báo trong 7
ngày tới)
Hiện
nay, trà lúa mùa sớm đang trong giai đoạn đứng cái - làm đòng, trà mùa trung
đang ở giai đọạn cuối đẻ nhánh - đứng cái, căn cứ kết
quả điều tra tình hình SVGH ngày 25-26/7/2024, Trạm TT& BVTV Cẩm Khê thông
báo tình hình SVGH, dự báo trong thời gian tới như sau:
I/ TÌNH HÌNH DỊCH HẠI VÀ DỰ
BÁO 7 NGÀY TỚI:
1. Sâu cuốn lá nhỏ
* Hiện tại:
- Trên trà lúa Mùa sớm: Trưởng thành sâu cuốn lá đã
ra rộ, mật độ phổ biến 0,1- 0,5 con/m2, cao 1- 2con/m2 , cục bộ 3 con/m2.
- Trên trà lúa Mùa trung: Sâu cuốn lá nhỏ
gây hại nhẹ rải rác trên trà lúa mùa trung,
phát dục chủ yếu là tuổi 5, nhộng.
* Dự báo:
- Trên trà lúa mùa sớm: Trưởng thành di
chuyển và đẻ trứng. Sâu non nở rộ từ 29/7 trở đi, mức độ hại nhẹ đến trung
bình, cục bộ hại nặng, có thể gây trắng lá hoàn toàn nếu không phòng trừ kịp
thời, ảnh hưởng đến năng suất về cuối vụ.
Dự kiến diện tích cần phòng trừ 184ha,
thời
gian phòng trừ tốt nhất từ ngày 30/7- 04/8/2024.
- Trên trà lúa mùa trung: Trưởng thành
ra rộ từ 29/7 đến 03/8. Sâu non nở rộ từ ngày 04/8 trở đi, mức độ gây hại nhẹ
đến trung bình, cục bộ hại nặng có thể gây trắng lá hoàn toàn nếu không phòng
trừ kịp thời. Dự kiến diện tích cần phòng trừ 514ha, thời gian phòng trừ tốt nhất từ
ngày 05/8 - 11/8/2024, một số xã có diện tích gieo cấy sau có
thể phun muộn hơn, nhưng không quá ngày 13/8/2024.
2. Chuột
*
Hiện tại: Chuột tiếp
tục gây hại trên các trà lúa tỷ lệ hại phổ biến 1-3%; cao 4,0-6%, cục bộ 9-12%.
Diện tích nhiễm 40 ha (nhiễm nhẹ).
* Dự báo: Chuột tiếp tục di chuyển gây hại trên các
trà lúa. Mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng lúa
thơm, lúa chất lượng cao, ruộng gần khu dân cư, khu trang trại chăn nuôi, ven
đồi gò, kênh mương, đường lớn, khu vực nghĩa trang, khu vực trồng cỏ, ...
3. Bệnh
sinh lý
* Hiện tại: Bệnh đã xuất
hiện rải rác trên các trà lúa tỷ lệ hại trung bình 4-6%; cao 10-15%, cục bộ 20-25%,
diện tích nhiễm 29 ha chủ yếu nhiễm nhẹ.
* Dự báo: Trong thời gian tới, thời tiết có nắng mưa xen
kẽ, kết hợp với bón đón đòng
sẽ tạo điều kiện cho bệnh phát triển và gây hại trên diện rộng, nhất là khi cây
lúa chuyển giai đoạn sang đứng cái làm đòng, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại
nặng.
4.
Ngoài ra: Bệnh khô vằn
xuất hiên và gây hại nhẹ, sâu đục thân hai chấm, cú mèo,5 vạch, rầy các loại
hại rải rác, tiếp tục theo dõi để có biện pháp chỉ đạo phòng trừ kip thời.
II/ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO, PHÒNG TRỪ:
1.
Biện pháp chỉ đạo:
Đề nghị UBND các xã, thị trấn kiện toàn
ban chỉ đạo sản xuất, phân công cán bộ chuyên môn thường xuyên thăm đồng kiểm
tra, khoanh vùng, đôn đốc, chỉ đạo, hướng dẫn bà con chăm sóc và phòng trừ SVGH
(tránh tình trạng phun thuốc tràn lan), kịp thời, hiệu quả, đảm bảo an toàn cho
sản xuất vụ mùa. Cụ thể:
- Đẩy mạnh chăm sóc
lúa theo nguyên tắc quản lý dịch hại tổng hợp, quản lý sức khỏe cây trồng tổng hợp (IPM, IPHM),
ứng dụng hệ thống thâm canh lúa cải tiến (SRI) giúp cây khoẻ, hạn chế tác hại
của sâu bệnh gây ra.
- Tăng cường phối
hợp trong công tác thanh, kiểm tra việc chấp hành pháp luật kinh doanh, buôn
bán phân bón, thuốc BVTV, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm nhất là bán thuốc
không có trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam, thuốc cấm sử
dụng, thuốc hết hạn sử dụng và lợi dụng cao điểm sâu bệnh để nâng giá thuốc
BVTV, cơ sở không đủ điều kiện kinh doanh buôn bán, bán hàng rong, bán hàng
không đúng địa điểm đăng ký kinh doanh, ....
- Tuyên truyền đến
khu dân cư để bà con nông dân nắm bắt được thời điểm phòng trừ hiệu quả, đồng
thời tuyên truyền cho bà con nông dân không được mua thuốc Bảo vệ thực vật,
phân bón qua mạng xã hội (nhất là Facebook, zalo...) để tránh mua
phải thuốc và phân bón giả, kém chất lượng ảnh hưởng lớn đến năng suất, chất
lượng, làm thiệt hại cho sản xuất.
2. Kỹ thuật phòng trừ:
- Sâu cuốn lá nhỏ: Sử
dụng các biện pháp thủ công, vợt bắt, giết trưởng thành, nhộng và sâu non. Kiểm
tra, phân loại đồng ruộng, khi mật độ sâu đến ngưỡng (giai đoạn đứng cái 20 con/m2, đẻ nhánh rộ 40 con/m2), sử dụng một số loại thuốc trừ sâu cuốn lá, ví
dụ thuốc: Indogold 150 SC, Dylan 2.0EC (10WG), Tasieu 5WG, Comda gold 5WG,
SecSaigon 25EC, Clever 150SC (300WG), Gà nòi 95SP, Abatimec 3.6 EC,...
* Thời gian phun tập trung sâu cuốn lá nhỏ tốt nhất:
+ Trên trà mùa sớm: Từ ngày 30/7/2024
đến 04/8/2024.
+ Trên trà mùa trung: Từ ngày 05/8/2024
đến 11/8/2024.
Lưu ý: Những nơi có mật độ sâu cao, phun
xong gặp mưa… sau phun lần 1, kiểm tra lại mật độ sâu trên 20 con/m2 (khi
lúa đã đứng cái) tiến hành phun lần 2 cách lần 1 là 3-4 ngày.
- Diệt chuột tập trung: Theo dõi thời tiết và tổ chức
rải mồi bả diệt chuột trong 1-2 ngày. Sử
dụng các loại bả, thuốc chuột có trong danh
mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng ở Việt Nam, ví
dụ như Hicate 0.25WP, iHIHRanpart 2%DS, Cat 0.25WP, RasGer 20DP, Rat K 2%
DP, Rat-kill 2% DP, ..., trộn với thóc
luộc nứt vỏ chấu, gạo, khoai lang, mộng mạ, cua, ốc, tép, ... để thành bả hoặc dùng bả trộn sẵn Broma 0.005AB, FORWARAT 0.005% WAX BLOCK,
GIMLET 2.0GB…
-
Bệnh sinh lý: Khi
ruộng lúa bị bệnh không bón phân đạm thay vào đó là sử dụng các chế phẩm bổ sung dinh dưỡng và
giải độc cho lúa như: XO Sogan siêu ra rễ; XO siêu lân, Antracol 70WP, ... .
- Bệnh khô vằn: Khi ruộng
lúa nhiễm bệnh có tỷ lệ dảnh hại trên 20%, tiến hành phun trừ bằng các loại
thuốc có trong danh mục, ví dụ: Saipora Super 350SC, Saizole 5EC, Chevin 5SC,
Nativo 750WG,Valicare 8SL, Lervil 50SC, Valivithaco 3SL, Help 400 SC,...
- Các đối tượng khác
tiếp tục theo dõi để có biện pháp phòng trừ kịp thời.
Lưu ý: Khi sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ
bao bì thuốc BVTV sau sử dụng để đúng nơi quy định của địa phương./.
Nơi nhận:
-
CT, PCT(Ô Chí);
- Chi
cục TT& BVTV Phú thọ;
-
Phòng NN&PTNT, Trạm KN;
- Hội
ND, Hội PN huyện;
-
TTVHTTDL&TT;
-
Thành viên BCĐ sản xuất;
- UBND
các xã, TT;
- Các
đại lý thuốc BVTV;
- Lưu: Trạm./.
|
TRẠM TRƯỞNG
Nguyễn Thị Ngọc Ánh
|