CHI CỤC TT & BVTV
PHÚ THỌ
TRẠM TT & BVTV THANH THỦY
Số: 18 /TB-TT&BVTV
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Thanh Thủy, ngày 02 tháng 4
năm 2024
|
THÔNG BÁO
Tình hình sinh vật gây hại (SVGH) tháng 3/2024
Dự báo tình hình SVGH tháng
4/2024
I/ TÌNH HÌNH
SVGH TRONG THÁNG 03/2024:
1. Trên cây lúa muộn trà 1
- Bệnh đạo ôn lá: Diện
tích nhiễm 0,5 ha (Nhiễm nhẹ). Diện tích đã phòng trừ 0,5 ha.
- Chuột hại: Diện tích
bị hại 19,4 ha (Hại nhẹ).
- Bệnh sinh lý: Diện
tích nhiễm 59,3 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ).
2. Trên cây rau:
- Sâu xanh, bọ nhảy,
bệnh sương mai, thối nhũn vi khuẩn hại rải rác.
3. Trên cây ngô xuân:
- Sâu keo mùa thu: Diện
tích nhiễm 10,05 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ). Diện tích đã phòng trừ 10,05 ha.
II/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH SVGH THÁNG 04/2024:
1. Trên lúa xuân muộn trà 1:
- Bệnh đạo ôn: Trong điều kiện thời tiết âm u,
ẩm độ không khí cao cùng với nền nhiệt độ giao động từ 19 - 300C, đồng thời cây lúa được bổ sung lượng phân bón đón đòng là điều
kiện rất thuận lợi cho bệnh tiếp tục phát sinh, lây lan, gây hại trên diện
rộng. Đồng thời có nguy cơ đạo ôn cổ bông trên các diện tích lúa trỗ trong
tháng 4 là rất lớn. Cần chú ý đối với các ruộng, sứ đồng đã bị đạo ôn lá nhất
là trên các giống lúa mẫn cảm
như: J02, TBR225, Thiên ưu 8, Thái
Xuyên 111, Hương thơm số 1, một số giống nếp. Các xã, thị trấn cần lưu ý: Đoan Hạ, Đồng Trung, Hoàng Xá, Sơn Thủy, Tu Vũ, Xuân Lộc,...
- Bệnh khô vằn: Trong thời gian tới thời tiết sẽ
có nắng mưa xen kẽ cây lúa được bổ sung thêm lượng phân đón đòng do đó bệnh sẽ
tiếp tục phát sinh, lây lan và gây hại trên tất cả các trà lúa, mức độ hại nhẹ
đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng lúa rậm rạp, bón thừa đạm.
- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Trong tháng 4, khi thời tiết chuyển
mùa thường sẽ có những cơn mưa rào kèm theo dông lốc, bệnh sẽ phát sinh, lây lan và gây hại
bộ lá đòng trên tất cả các trà lúa, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ ổ nặng, cần lưu ý trên các giống lúa có bản lá to, mềm, những khu đồng
hay bị nhiễm bệnh của năm trước.
- Rầy các loại: Tiếp tục tích lũy mật độ gây hại
vào cuối tháng 4 trên những diện tích lúa phơi màu đến ngậm sữa, mức độ gây hại
nhẹ đến trung bình, cục bộ ổ có thể gây cháy ổ, cháy chòm. Cần lưu ý những ổ
rầy gây hại của năm trước.
Ngoài ra: Chuột, bọ xít dài gây
hại trên những ruộng lúa thơm, lúa CLC, ruộng lúa trỗ trước so với đại trà, ven
đồi gò. Sâu đục thân, sâu cuốn lá nhỏ gây hại nhẹ rải rác.
2. Trên ngô
xuân: Bệnh
khô vằn, rệp cờ, sâu đục thân, đục bắp, sâu keo mùa thu hại rải rác.
3. Trên cây
rau: Sâu
xanh, bọ nhảy, sâu tơ, bệnh sương mai, bệnh thối nhũn, bệnh phấn trắng trên đỗ
đậu, rệp hại rải rác.
4. Trên cây chè: Bệnh
thối búp, phồng lá gây hại cục bộ, bọ xít muỗi hại nhẹ. Rầy xanh, bọ cánh tơ,
nhện đỏ hại rải rác.
5. Trên cây ăn quả: Bệnh thán thư, bọ xít gây hại
nhẹ, cục bộ hại trung bình. Sâu róm, sâu đục cành, nhện, bệnh
loét, sẹo gây hại rải rác, nhẹ trên cây bưởi.
III/ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ:
1.
Công tác chỉ đạo:
Trong tháng 4 là thời gian sâu bệnh gây
hại mạnh trên nhiều cây trồng nhất là trên lúa, cây bưởi giai đoạn quả non,
đồng thời có nhiều ngày nghỉ trong dịp Lễ hội Đền Hùng, 30/4,01/5. Do đó, đề nghị
UBND các xã, thị trấn hết sức quan tâm, chỉ đạo quyết liệt, phân công cán bộ
kiểm tra đồng ruộng, khoanh vùng và phòng trừ triệt để các ổ bệnh. Chỉ đạo các
xã tăng cường công tác tuyên truyền trên hệ thống truyền thanh ở các khu dân cư
về kỹ thuật nhận biết và phòng trừ sâu bệnh theo thông báo của trạm Trồng trọt
và BVTV.
2. Kỹ thuật
phòng trừ:
2.1. Trên cây lúa:
- Bệnh đạo ôn: Khi phát hiện ruộng chớm bị
bệnh, dừng bón các loại phân hoá học và thuốc kích thích sinh trưởng. Trong
điều kiện thời tiết đang rất thuận lợi cho bệnh phát sinh và gây hại, cần phòng
trừ ngay bằng các loại thuốc có trong danh mục, ví dụ như: Goldbem 777WP,
Antimer-so 800WP, Lúa vàng 20 WP, Trizole 75 WP, Fu-army 30WP, Ban kan 600WP, Bemgold 750WP, Abenix 10FL, Ka-bum 650WWP,
Funhat 40WP, Katana 20SC, Sieubem
777WP,... Nếu ruộng bị nặng cần phải phun kép (2 lần) lần 1 cách lần 2 từ 5 - 7
ngày.
- Chuột: Tiếp tục
tổ chức diệt chuột tập trung ở những khu, cánh đồng chuột còn gây hại mạnh. Sử
dụng bằng bả sinh học, thuốc trừ chuột
hóa học có trong danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng ở Việt Nam,
ví dụ như: Ranpart 2% DS, FORWARAT 0.005% WAX BLOCK, Cat 0.25WP, Rat K
2% DP, Rat-kill 2% DP, Broma 0.005AB,.... Đối với những nơi chuột gây hại mạnh thì tiếp tục diệt chuột tập trung
lần 2, nhưng cần lưu ý mồi bả lần này cần có mùi tanh để hấp dẫn chuột. Nếu sử
dụng thóc luộc làm mồi thì cần trộn thêm cám đậm đặc (dạng bột) sử dụng trong
chăn nuôi với tỷ lệ 1 phần cám trộn với 10 - 15 phần thóc luộc).
- Bệnh khô vằn: Khi ruộng lúa nhiễm bệnh có tỷ lệ dảnh
hại trên 20%, tiến hành phun trừ bằng các loại thuốc có trong danh mục, ví dụ:
Saipora Super 350SC, Saizole 5EC, Chevin 5SC, Nativo 750WG,Valicare 8SL, Lervil
100SC, Senly 2.1SL, Jinggangmeisu 3SL, Valivithaco 5SL,...
2.2. Trên
cây ngô xuân: Chỉ phun phòng trừ
những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng.
2.3. Trên
cây rau: Áp dụng biện pháp quản lý dịch
hại tổng hợp IPM, ICM chỉ phun phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ
bệnh vượt ngưỡng bằng các loại thuốc đặc hiệu có trong danh mục đăng ký cho
rau. Cần lưu ý về thời gian cách ly.
2.4. Trên cây chè:
- Bọ xít muỗi: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%;
có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc trừ bọ xít muỗi, Ví dụ: Dylan 2EC,
Emaben 2.0EC/3.6WG, Hello 250WP, Map Winner 5WG/10WG, Eska 250EC, Actimax 50WG,
Comda 250EC, Trebon 10EC, Nixatop 3.0 CS, Sudoku 58EC …
- Bọ cánh tơ: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại
trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc được đăng ký trừ bọ cánh tơ
trên chè, ví dụ như: Dylan 2EC (10WG), Javitin 36EC, Aremec 36EC, Reasgant
3.6EC, Kuraba 3.6EC, Emaben 2.0EC (3.6WG), Radiant 60SC,...
- Rầy xanh: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại
trên 10%, có thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ rầy xanh hại chè, ví
dụ như: Comda gold 5WG, Eska 250EC, Emaben 3.6WG, Dylan 2EC, Aremec 36EC,
Reasgant 3.6EC, Kuraba 3.6EC, Aga 25EC,...
2.5. Trên cây bưởi:
- Bọ trĩ: Hiện nay trong danh mục thuốc BVTV hiện hành rất
ít, có thể sử dụng
một số thuốc ví dụ như: Catex 3.6 EC, Silsau 10WP, Aremec 36EC, Reasgant 1.8EC/3.6EC, Karate 2.5EC, Confidor 200SL, ….
- Bọ xít: Hiện nay trong danh mục thuốc BVTV để
phòng trừ cho bọ xít rất ít, nên tạm thời sử dụng một số thuốc ví dụ như: Aremec 36EC, Dibamec
1.8EC/3.6EC, Vifast 10SC, Permecide 50EC, Decis 2.5EC, Karate 2.5EC, …
- Bệnh thán thư: Vệ sinh vườn bưởi, thu dọn các bộ phận bị bệnh đem tiêu hủy, khi tỷ lệ lộc, lá hại
từ 10% thì sử dụng một số loại thuốc BVTV như: Fungonil 75WP, Amistar® 250 SC, Diboxylin 4SL, Sucker 2SL,
Penncozeb 75WG /80 WP, …
Lưu
ý: Khi sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì để đúng nơi quy định của
địa phương./.
Nơi nhận:
- Chi cục TT&BVTV;
-
CT, PCT UBND huyện;
- Các cơ quan đơn vị khối nông nghiệp;
- TT
VH-TT-DL và TT;
- UBND các xã, thị trấn;
- Lưu: Trạm.
|
TRƯỞNG TRẠM
Trần Duy Thâu
|