Chủ Nhật, 15/6/2025

Báo cáo tình hình sinh vật hại cây trồng kỳ 02 (Số 02/2025). Tân Sơn.

Tuần 2. Tháng 1/2025. Ngày 14/01/2025
Từ ngày: 13/01/2025. Đến ngày: 19/01/2025

CHI CỤC TT&BVTV PHÚ THỌ

TRẠM TT&BVTV TÂN SƠN

 


Số: 02/BC7N - TT&BVTV

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM 

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

Tân Sơn, ngày 14 tháng 01 năm 2025

 

BÁO CÁO

Tình hình sinh vật gây hại cây trồng

(Từ ngày 13/01 đến ngày 19/01/2025)

 

          I.TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ CÂY TRỒNG

1. Thời tiết

Nhiệt độ trung bình: 18-190C. Cao: 220C. Thấp: 120C.

Độ ẩm trung bình: 70 - 75%, Cao: 85%. Thấp: 60%.

Lượng mưa: Tổng số: ……………………………………..

Số giờ nắng tổng số: ……………………………………

Nhận xét khác: Thời tiết đầu tuần lạnh, tạnh ráo, sáng sớm có sương mù, trưa có nắng, cây trồng sinh trưởng phát triển bình thường.

2. Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng

a) Cây lúa

Vụ

Trà

Giai đoạn sinh trưởng

Diện tích gieo cấy (ha)

Diện tích thu hoạch (ha)

Xuân muộn

2

Làm đất

 

 

Tổng:

 

 

b) Cây trồng khác

Nhóm/loại cây

Giai đoạn sinh trưởng

Diện tích gieo trồng (ha)

- Ngô (bắp): Ngô đông

Chín – thu hoạch

291,6

- Cây chè:

Đốn qua đông

2865,7

- Cây bồ đề:

Phát triển thân lá

2106,4

3. Diện tích cây trồng bị ảnh hưởng của thiên tai: Không

Cây trồng
bị ảnh hưởng

Diện tích bị ảnh hưởng và khắc phục (ha)

Giảm NS
30-70%

Mất trắng (>70%)

Đã gieo
cấy lại

Đã trồng
cây khác

Để đất trống

 

 

 

 

 

 

II. KẾT QUẢ GIÁM SÁT SVGH CHỦ YẾU VÀ THIÊN ĐỊCH

1. Số liệu theo dõi côn trùng vào bẫy: Không

2. Phát dục của sâu hại, cấp bệnh và tỷ lệ ký sinh: Không

a) Số liệu điều tra phát dục của SVGH

Tên SVGH

Cây trồng và GĐST

Mật độ sâu, chỉ số bệnh

Tuổi, pha phát dục sâu/cấp bệnh

Tổng số mẫu

1

2

3

4

5

6

N

TT

TB

Cao

0

1

3

5

7

9

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

b) Số liệu điều tra ký sinh của SVGH

Tên SVGH

Tên ký sinh

Trứng

Sâu non

Nhộng

Trưởng thành

SL

KS

SL

KS

SL

KS

SL

KS

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

III. TÌNH HÌNH SVGH CHỦ YẾU

1. Mật độ, tỷ lệ SVGH chủ yếu

TT

Tên SVGH

Mật độ sâu (c/m2), tỷ lệ bệnh (%)

Tuổi sâu, cấp bệnh phổ biến

Phân bố

Phổ biến

Cao

Cục bộ

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

I

Cây ngô – GĐST: Chín – thu hoạch.

1

Bệnh khô vằn

 

 

 

 

Gây hại rải rác.

 

 

 

 

 

 

 

 

2. Diện tích nhiễm SVGH chủ yếu: Không

TT

Tên SVGH

Diện tích nhiễm (ha)

Tổng

DTN

(ha)

DT phòng trừ (ha)

Phân bố

Nhẹ

TB

Nặng

MT

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

(9)

I.a

Cây … - .................... (GĐST)

1

 

 

 

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

 

 

* Thống kê diện tích nhiễm trong các đợt dịch: Không

3. Nhận xét tình hình SVGH trong kỳ

            - Chè: Đốn qua đông.

            - Ngô: Chín – thu hoạch.

            - Lúa vụ xuân: Làm đất – gieo mạ.

VI. DỰ BÁO SVGH VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO PHÒNG TRỪ

1. Dự báo SVGH chủ yếu trong kỳ tới

          - Cây chè: Chăm sóc chè qua đông.

            - Ngô: Tập trung thu hoạch.

            - Lúa vụ xuân: Tập trung làm đất, ngâm ủ - gieo mạ.

2. Đề xuất biện pháp chỉ đạo phòng trừ SVGH chủ yếu trong kỳ tới

     - Trên lúa vụ xuân:

+ Chọn giống: Nên đến các đại lý trên địa bàn huyện để mua, khi mua cần đọc kỹ các thông tin trên bao bì như nguồn gốc, xuất xứ, ngày sản xuất, hạn sử dụng,…, khuyến cáo sử dụng các giống có trong cơ cấu.

+ Ngâm: Theo hướng dẫn trên bao bì. Trước khi ngâm, xử lý hạt giống bằng nước nóng (3 sôi + 2 lạnh) trong 15-20 phút giúp hạt hút nước nhanh và loại bỏ nấm bệnh, tuyến trùng nếu có trên hạt. Thời gian ngâm 24-36 giờ (tùy thời tiết, giống lúa), cho lượng nước ngập trên hạt giống ít nhất 20cm, cứ 6-8 tiếng thay nước và rửa hạt một lần. Khi nhiệt độ xuống thấp, thời gian ngâm kéo dài dễ gây hiện tượng chua, vì vậy thường xuyên kiểm tra, nếu ngửi có mùi chua thì bà con cần tiến hành đãi rửa chua. Hạt thóc đủ tiêu chuẩn đem ủ là hạt phải no nước, mép hạt hơi sưng, vỏ trấu trong suốt và có thể thấy rõ phôi hạt bên trong qua vỏ trấu. Khi thấy hạt giống đủ tiêu chuẩn đem đãi thật sạch, để cho chảy hết nước đọng (ráo nước) thì đem ủ.

+ Ủ giống: Khi hạt đã hút no nước, đãi thật sạch, vớt hết lép lửng, để ráo nước rồi đem ủ trong bao vải hoặc thúng. Trên miệng thúng phủ bằng bao vải (vật liệu ủ phải đủ ấm và không đọng nước). Vụ xuân ủ ấm ngay từ ban đầu. Thời gian ủ khoảng 36-48 giờ, hạt thóc ra mầm đều, rễ dài bằng hạt, mầm bằng ½ rễ đem gieo là tốt nhất. Trong quá trình ủ 8-10 giờ kiểm tra 1 lần bằng cách:

+ Nhúng tay vào giữa thúng ủ mà tay khô thì lập tức phun nước ấm vào, đảo trộn lại hạt giống để hạt giống có đủ độ ẩm.

+ Nhúng tay vào giữa thúng ủ mà tay ướt, nhớt, phải ngay lập tức dùng nước rửa sạch nhớt bám vào hạt giống rồi sau đó tiếp tục ủ lại hạt giống, nếu không rửa lại hạt giống kịp thời thì hạt giống không mọc mầm được và sẽ bị thối.         

+ Nhúng tay vào giữa thúng ủ thấy tay lạnh thì cần dùng nước ấm phun vào hạt giống và đảo trộn đều để hạt giống có điều kiện mọc mầm.

Nếu thấy hạt giống đã nảy mầm, nhưng mầm dài ra và rễ ngắn thì phải phun thêm nước vào và đảo trộn hạt giống rồi tiếp tục ủ. Ngược lại nếu thấy mầm quá ngắn, rễ lại quá dài thì phải đảo trộn hạt giống từ trong ra ngoài, từ ngoài vào trong, từ trên xuống, từ dưới lên để cung cấp đủ dưỡng khí cho mầm phát triển.

* Lưu ý: Nếu hạt thóc đã đạt tiêu chuẩn đem gieo nhưng gặp thời tiết rét đậm <150C thì cần có biện pháp tác động nhằm kìm hãm sự phát triển của rễ, mầm bằng cách dùng tro bếp nguội trộn đều với mống mạ theo tỷ lệ (3 tro 10 kg mống) rồi đổ trên nong, nia trải đều dày khoảng 15 - 20cm rồi phủ bao tải ẩm lên trên có thể giữ mống kéo dài được 2 - 3 ngày.

+ Gieo mạ: Làm luống trước khi gieo, luống rộng 1- 1,2m, cao 10 – 15cm, chiều dài luống tùy thuộc theo ruộng; Gieo mạ thưa để cây mạ to, đanh rảnh. Che phủ nilon sau gieo.

- Trên chè: Chăm sóc chè qua đông, thu dọn hết cành, nhánh chè sau khi đốn xong đưa ra ngoài bờ lô để ép xanh kết hợp cùng với các loại cây phân xanh và vôi nhằm tạo thêm nguồn phân hữu cơ để bón cho chè sau này. Xới xáo, làm cỏ, bón phân hữu cơ và phân lân. Dùng xác thực vật (rơm, rạ, cỏ khô, thân cây ngô…) để phủ kín giữa các hàng chè sau vừa để giữ ẩm cho đất, chống hạn cho cây, giữ ấm chống lạnh cho cây chè qua đông, đồng thời hạn chế cỏ dại, tăng cường dinh dưỡng để cây chè đâm chồi, nẩy lộc khi bắt đầu có mưa xuân.

- Trên bồ đề: Tiếp tục theo dõi tình hình sâu bệnh gây hại và chỉ tiến hành phun phòng trừ khi đến ngưỡng.

*Lưu ý:

 - Chỉ sử dụng các loại thuốc có trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam, pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì.

- Khi sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì để đúng nơi quy định ./.

Nơi nhận:

- Chi cục TT&BVTV Phú Thọ;

- Các phòng ban liên quan;

- BCĐ SX NLN huyện;

- UBND các xã;

- Lưu: Trạm.

TRẠM TRƯỞNG

 

 

 

Nguyễn Hoài Linh

 


Thông báo sâu bệnh khác

Tiêu đề Huyện Từ ngày Đến ngày
Báo cáo tình hình sinh vật hại cây trồng kỳ 01 - 1/2025 Tân Sơn 06/01/2025 12/01/2025
Thông báo sâu bệnh kỳ 53 - 12/2024 Tân Sơn 30/12/2024 05/01/2025
Thông báo sâu bệnh kỳ 52 - 12/2024 Tân Sơn 23/12/2024 29/12/2024
Thông báo sâu bệnh kỳ 51 - 12/2024 Tân Sơn 16/12/2024 22/12/2024
Thông báo sâu bệnh kỳ 50 - 12/2024 Tân Sơn 09/12/2024 15/12/2024
Thông báo sâu bệnh kỳ 49 - 12/2024 Tân Sơn 02/12/2024 08/12/2024
Thông báo sâu bệnh kỳ 48 - 11/2024 Tân Sơn 25/11/2024 01/12/2024
Thông báo sâu bệnh kỳ 47 - 11/2024 Tân Sơn 18/11/2024 24/11/2024
Thông báo sâu bệnh kỳ 46 - 11/2024 Tân Sơn 11/11/2024 17/11/2024
Thông báo sâu bệnh kỳ 45 - 11/2024 Tân Sơn 04/11/2024 10/11/2024