UBND HUYỆN YÊN
LẬP
TRUNG TÂM DV NÔNG NGHIỆP
Số: 06/TB-TTDVNN
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập
- Tự do - Hạnh phúc
Yên Lập, ngày 03 tháng 4 năm 2025
|
THÔNG BÁO
Tình hình sinh vật
gây hại (SVGH) tháng 3/2025
Dự báo tình hình SVGH tháng 4/2025
I/ TÌNH HÌNH SVGH TRONG THÁNG 3/2025:
1. Lúa xuân:
- Chuột: Diện tích nhiễm 37 ha
(chủ yếu nhiễm nhẹ); giảm so với CKNT là 11 ha.
- Bệnh sinh lý: Diện tích nhiễm
20 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ); giảm so với CKNT là 100 ha.
- Bệnh đạo ôn lá: Diện tích nhiễm
3,2 ha (nhiễm nhẹ 2,9 ha, nhiễm trung bình 0,3 ha). Diện tích đã phòng trừ 3
ha. Giảm so với CKNT là 5,5 ha.
- Ngoài ra: Bệnh khô vằn, rầy
các loại, ruồi đục nõn, bọ trĩ, sâu cuốn lá, cầy cậy, ... gây hại rải rác.
2. Trên cây ngô:
- Sâu keo mùa thu: Diện tích
nhiễm 29,4 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ); giảm so với CKNT là 1,9 ha.
- Ngoài ra: Bệnh đốm lá, bệnh
khô vằn, bệnh sinh lý, sâu cắn lá, ... gây hại rải rác.
3. Trên cây chè:
- Bọ xít muỗi; Diện tích nhiễm 17,7 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ); giảm so
với CKNT là 37,8 ha.
- Ngoài ra: bệnh phồng lá, bệnh
đốm nâu, bệnh đốm xám, bọ cánh tơ, rầy xanh gây hại rải rác.
4. Trên cây bưởi: Bọ trĩ, nhện đỏ, sâu đục thân, đục cành, sâu vẽ bùa, sâu ăn lá, bọ xít, bệnh thán thư, bệnh chảy gôm, bệnh sẹo,
loét hại rải rác.
5. Trên cây lâm nghiệp: Sâu ăn
lá, sâu đo, sâu cuốn lá gây hại rải rác trên cây bồ đề, cây keo, cây quế; sâu
ong ăn lá mỡ hại rải rác. Bệnh khô cành khô lá, bệnh đốm lá
gây hại rải rác. Bệnh chết ngược, mối hại gốc gây hại cục bộ.
II/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH SVGH THÁNG 4/2025:
1. Trên lúa xuân:
- Bệnh đạo
ôn lá: Thời gian tới, điều kiện
thời tiết âm u, ẩm độ không khí cao, đồng thời cây lúa được bổ sung lượng phân bón đón đòng là điều kiện rất thuận lợi cho
bệnh tiếp tục phát sinh, lây lan, gây hại trên diện rộng. Đồng thời bệnh có nguy cơ ca gây đạo ôn cổ bông trên các diện tích
lúa trỗ trong tháng 4. Cần chú ý đối với những diện
tích, sứ đồng đã bị đạo ôn lá nhất là trên các giống
lúa mẫn cảm như: J02, TBR225, Thiên ưu 8, Thái Xuyên 111, Hương thơm số 1, một số giống nếp. Các
xã cần chú ý: Mỹ Lung, Mỹ Lương, Hưng Long, Xuân Viên,
Lương Sơn, Xuân Thủy, Thượng Long, Đồng Lạc, thị trấn Yên Lập, ...
- Rầy các loại: Tiếp tục tích lũy mật độ gây hại vào cuối
tháng 4 trên những diện tích lúa phơi màu đến ngậm sữa, mức độ gây hại nhẹ đến
trung bình, cục bộ ổ có thể gây cháy ổ, cháy chòm. Cần lưu ý những ổ rầy gây
hại của năm trước.
- Bệnh khô vằn:
Trong thời gian tới cây lúa được bổ sung thêm lượng phân đón đòng do đó bệnh sẽ
tiếp tục phát sinh, lây lan và gây hại trên tất cả các trà lúa, mức độ hại nhẹ
đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng lúa xanh tốt, rậm rạp, bón
phân không cân đối, bón thừa đạm.
-
Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Trong tháng 4, khi
thời tiết chuyển mùa thường sẽ có những cơn mưa rào kèm theo dông lốc, bệnh sẽ phát sinh, lây lan và gây hại bộ lá đòng trên tất cả các trà lúa, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ ổ nặng, cần lưu ý trên các giống
lúa có bản lá to, mềm, những khu đồng hay bị nhiễm bệnh của năm trước.
- Chuột tiếp
tục gây hại cục bộ trên tất cả các trà lúa ở tất cả các huyện, thành, thị. Cần
lưu ý những khu vực ruộng gần đường trục lớn, bờ kênh mương, khu trang trại
chăn nuôi, nghĩa trang, ruộng trồng cỏ voi, gần nhà, khu ruộng gần ao, đầm có
bèo tây,...
- Ngoài ra: Bọ xít dài gây hại trên những ruộng lúa thơm,
lúa CLC, ruộng lúa trỗ trước so với đại trà, ven đồi gò. Sâu đục thân, sâu cuốn
lá nhỏ gây hại nhẹ rải rác.
2. Trên ngô xuân Bệnh khô vằn, sâu keo mùa thu, rệp cờ, sâu đục thân, bắp,
bệnh đốm lá hại rải rác; cục bộ ổ hại nhẹ - trung bình.
3. Trên cây
chè: Bệnh thối búp, phồng lá gây hại cục bộ, bọ xít muỗi rầy xanh, bọ cánh tơ,
nhện đỏ hại rải rác; cục bộ hại nhẹ - trung bình.
4. Trên cây bưởi: Bệnh
thán thư, bọ xít, nhện gây hại nhẹ, cục bộ hại trung bình. Sâu róm, sâu đục cành, bệnh
loét, sẹo gây hại rải rác, nhẹ.
5. Trên cây lâm nghiệp Theo dõi
tình hình phát sinh và gây hại của sâu ong hại cây mỡ, sâu xanh ăn lá bồ đề,
châu chấu hại tre, mai, luồng. Bệnh khô cành
khô lá, bệnh đốm lá, sâu cuốn lá, sâu ăn lá, rệp gây hại nhẹ rải rác. Bệnh chết
ngược, mối hại gốc gây hại cục bộ.
III/ BIỆN PHÁP
PHÒNG TRỪ:
1. Công tác chỉ đạo:
Trong tháng 4
là thời gian sâu bệnh gây hại mạnh trên các đối tượng cây trồng nhất là trên
lúa, cây bưởi giai đoạn quả non, đồng thời có nhiều ngày nghỉ trong dịp Lễ hội
Đền Hùng, 30/4; 01/5. Đề nghị UBND các xã, thị trấn quan tâm, chỉ đạo chăm sóc,
phòng trừ sinh vật gây hại lúa xuân:
- Phân công,
đôn đốc thành viên Ban chỉ đạo sản xuất của địa phương, cán bộ chuyên môn cơ sở
kiểm tra, hướng dẫn chăm sóc và phòng trừ sinh vật gây hại cây trồng kịp thời
theo hướng dẫn của Trung tâm Dịch vụ Nông nghiệp.
- Tích cực
tuyên truyền trên hệ thống truyền thanh ở xã, khu dân cư để bà con nông dân
biết để thăm đồng, kiểm tra và phun triệt để các ổ sâu bệnh không để lây lan
trên diện rộng.
- Tăng
cường công tác kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong kinh doanh phân bón,
thuốc BVTV, giống cây trồng trên địa bàn; xử lý nghiêm các trường hợp vi
phạm.
2. Kỹ thuật phòng trừ:
2.1. Trên lúa xuân: Duy trì đủ lượng nước trong ruộng để hạn chế
bệnh sinh lý, bón đón đòng đúng thời điểm, bón tập trung, không bón kéo dài,
phát hiện sớm và phòng trừ các đối tượng SVGH như sau:.
- Bệnh
đạo ôn: Khi phát hiện ruộng chớm bị bệnh, dừng bón các loại phân hoá học và
thuốc kích thích sinh trưởng. Trong điều kiện thời tiết đang rất thuận lợi cho
bệnh phát sinh và gây hại, cần phòng trừ ngay bằng các loại thuốc có trong danh
mục, ví dụ như: Filia 525SE, Fu-army 30WP/40EC, Trizole 75WP, Kabum 650WP,
Funhat 40WP, Nativo 750WG, Difusan 40EC, Katana
20SC, Sieubem 777WP,... . Nếu
ruộng bị nặng cần phải phun kép (2 lần) lần 1 cách lần 2 từ 5 - 7 ngày.
- Bệnh khô
vằn: Khi ruộng lúa nhiễm bệnh có tỷ lệ dảnh hại trên 20%, tiến hành phun trừ
bằng các loại thuốc có trong danh mục, ví dụ: Nativo 750WP, Tilt super 300EC,
Lervil 50SC, Chevin 5SC, Valivithaco 3SL, A.V.T Vil 5SC,...
- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Sau mưa rào và
giông, cần kiểm tra ngay đồng ruộng. Nếu phát hiện ruộng chớm
bị bệnh, cần phun phòng trừ ngay bằng các thuốc trừ vi khuẩn trên lúa, ví dụ
như: Totan 200WP, Starwiner 20WP, Kamsu 2SL, Xanthomix 20WP, Sasa 25WP,
Kasumin 2SL, Avalon 8WP, Sieu Khuan 700WP,....
- Rầy các loại: Khi lúa bắt đầu trỗ, mật độ rầy cám trên 1.000 con/m2
(trên 25 con/khóm) thì cần phải phun phòng trừ bằng một trong số số các loại thuốc, ví dụ: Sherzol 205 EC, Butyl 10WP, Comda
gold 5WG, Chersieu75 WG, Nibas 50 EC, Superista 25 EC, Midan 10 WP, Hichespro
500WP, Chess 50WG, Laroma 70WP, Led 70WP, Pytenram 70WG,…
-
Chuột: Tiếp tục tổ chức diệt chuột tập trung ở những khu, cánh đồng chuột còn
gây hại mạnh. Sử dụng bằng bả sinh học,
thuốc trừ chuột hóa học có trong danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử
dụng ở Việt Nam, ví dụ như: Ranpart 2% DS, FORWARAT 0.005% WAX BLOCK,
Cat 0.25WP, Rat K 2% DP, Rat-kill 2% DP, Broma 0.005AB,.... Cần lưu ý mồi bả lần này cần có mùi tanh để
hấp dẫn chuột. Nếu sử dụng thóc luộc làm mồi thì cần trộn thêm cám đậm đặc
(dạng bột) sử dụng trong chăn nuôi với tỷ lệ 1 phần cám trộn với 10 - 15 phần
thóc luộc).
2.2. Trên ngô xuân: Chỉ phun phòng trừ những diện tích
có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng.
2.3. Trên cây chè:
- Bọ cánh tơ: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có
thể sử dụng luân phiên các loại thuốc được đăng ký trừ bọ cánh tơ trên chè, ví
dụ như: Dylan 2EC (10WG), Javitin 36EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Kuraba
3.6EC, Emaben 2.0EC (3.6WG), Radiant 60SC,...
- Bọ xít muỗi:
Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại
thuốc trừ bọ xít muỗi, Ví dụ: Dylan 2EC, Emaben 2.0EC/3.6WG, Hello 250WP, Map
Winner 5WG/10WG, Eska 250EC, Actimax 50WG, Comda 250EC, Trebon 10EC, Nixatop
3.0 CS, Sudoku 58EC,…
- Rầy xanh: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%, có
thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ rầy xanh hại chè, ví dụ như: Comda
gold 5WG, Eska 250EC, Emaben 3.6WG, Dylan 2EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC,
Kuraba 3.6EC,...
- Bệnh phồng
lá chè: Khi bệnh mới xuất hiện, bà con cần dừng bón các loại phân hóa học và
thuốc kích thích sinh trưởng. Có thể sử dụng các loại thuốc trừ bệnh phồng lá
chè, ví dụ như: Manage 5WP, Stifano 5.5SL, Starsuper 20WP, ...
2.4. Trên cây bưởi:
- Bọ xít: Hiện nay trong danh mục thuốc
BVTV để phòng trừ cho bọ xít rất ít, nên
tạm thời
sử dụng một số thuốc ví dụ như: Aremec 36EC, Dibamec
1.8EC/3.6EC, Vifast 10SC, Permecide 50EC, Decis 2.5EC, Karate 2.5EC, …
- Bọ trĩ: Hiện nay trong danh mục thuốc
BVTV để phòng trừ cho bọ trĩ rất ít, nên
tạm thời
sử dụng một số thuốc ví dụ như: Catex 3.6 EC, Silsau 10WP, Aremec 36EC, Reasgant 1.8EC/3.6EC, Karate 2.5EC, Confidor 200SL, ….
- Nhện: Khi cây có trên 10% lá, quả bị
hại sử dụng các loại thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví
dụ như: Redmite 300SC, SK enspay 99EC, Kamai 730EC, Dylan 2EC, Sokupi 0.5 SL,
Eska 250EC, Tasieu 1.9EC, ...
- Bệnh thán thư:
Vệ sinh vườn bưởi, thu dọn
các bộ phận bị bệnh đem tiêu hủy, khi tỷ lệ lộc, lá hại từ 10% thì sử dụng một số loại thuốc BVTV như: Fungonil 75WP,
Amistar® 250 SC, Diboxylin 4SL, Sucker 2SL, Penncozeb 75WG /80 WP, …
Lưu ý: Khi sử dụng thuốc
BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì để đúng nơi quy định của địa phương./.
Nơi nhận:
- UBND huyện;
- Chi cục TT&BVTV Phú Thọ;
- Phòng NN&MT;
- Trung tâm
VH-TT-DL&TT;
- UBND các
xã, thị trấn;
- Lưu./.
|
KT . GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Nguyễn Thị Nam Giang
|