Chủ Nhật, 5/5/2024

Thông báo sâu bệnh tháng 3, dự báo sâu bệnh tháng 4/2019 và biện pháp phòng trừ (Số 12/2019). Tân Sơn.

Tuần 14. Tháng 4/2019. Ngày 03/04/2019
Từ ngày: 01/04/2019. Đến ngày: 30/04/2019

CHI CỤC TT VÀ BVTV PHÚ THỌ

TRẠM TT VÀ BVTV TÂN SƠN

 


Số: 12 /TB - TT&BVTV

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập- Tự do- Hạnh phúc

                                                                         

Tân Sơn, ngày   03  tháng 4 năm 2019

 

THÔNG BÁO

Tình hình sâu bệnh hại tháng 3

Dự báo tình hình sâu bệnh tháng 4/2019 và biện pháp phòng trừ

 

 

 


I. TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI TRONG THÁNG 3/2019

1. Lúa xuân muộn: Đẻ nhánh rộ - cuối đẻ.

- Chuột: Diện tích bị hại 67,7 ha (hại nhẹ) .

- Bệnh đạo ôn lá: Phát sinh, gây hại nhẹ trên các trà lúa, diện tích nhiễm 22,6 ha (Nhiễm nhẹ), tập trung tại các xã: Vinh Tiền, Thu Cúc, Mỹ Thuận, Thạch Kiệt, Tân Phú.

- Ngoài ra: Ốc bươu vàng, ruồi đục nõn, rầy các loại, sâu cuốn lá nhỏ, ... gây hại rải rác.

2. Trên chè:

- Bệnh đốm nâu, đốm xám, bệnh phồng lá gây hại rải rác.

- Bọ cánh tơ gây hại nhẹ, diện tích nhiễm 200,1ha.

- Bọ xít muỗi gây hại nhẹ, diện tích nhiễm 129,5 ha.

- Rầy xanh gây hại nhẹ, diện tích nhiễm 206,8 ha.

3. Trên cây lâm nghiệp: Sâu Ong ăn lá mỡ phát sinh gây hại, mật độ trung bình 15 - 20 con/cành, cục bộ 40 - 50 con/cành, diện tích nhiễm 9 ha (nhiễm nhẹ) tại 2 xã Xuân Đài, Kim Thượng.

4. Trên ngô: Sâu ăn lá ngô phát sinh gây hại rải rác.

II. DỰ BÁO TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI THÁNG 4/2019

1. Trên lúa xuân muộn:

- Bệnh đạo ôn: Bệnh tiếp tục phát sinh gây hại trong điều kiện thời tiết ấm, độ ẩm không khí cao, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những giống lúa mẫn cảm như: BC15, TBR225, các giống lúa nếp, khang dân,...  

- Bệnh khô vằn: Bệnh phát sinh gây hại. Mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng lúa rậm rạp, bón nhiều đạm và bón phân không cân đối.

- Rầy các loại: Hiện tại rầy lứa 2 đang gây hại rải rác và tiếp tục tích lũy, gia tăng mật độ; Dự báo rầy lứa 3 sẽ nở và gây hại mạnh từ cuối tháng 4 trở đi trên các trà lúa, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ ổ nặng, có thể gây cháy chòm, cháy ổ trên tràn thấp, trũng nếu không phòng trừ kịp thời. Các xã cần chú ý: Mỹ Thuận, Thạch Kiệt, Vinh Tiền, Tam Thanh, ....

Ngoài ra: Sâu đục thân, sâu cuốn lá nhỏ gây hại rải rác.

2. Trên cây chè: Rầy xanh, bọ xít muỗi, bọ cánh tơ, bệnh đốm nâu, đốm xám, bệnh phồng lá hại nhẹ.

3. Trên cây lâm nghiệp: Tiếp tục theo dõi tình hình sâu xanh bồ đề, sâu ong ăn lá mỡ.

4. Trên cây ngô xuân: Sâu ăn lá gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng; sâu đục thân, bệnh khô vằn, chuột hại nhẹ.

III. BIỆN PHÁP KỸ THUẬT:

1. Trên lúa xuân muộn:

- Bệnh đạo ôn: Hướng dẫn nông dân phòng trừ bệnh đúng cách: Khi phát hiện ruộng bị bệnh, không bón các loại phân hoá học và thuốc kích thích sinh trưởng. Khi phát hiện tỷ lệ bệnh từ (3 - 5% lá bị hại) phải phòng trừ ngay và phòng trừ đạo ôn cổ bông khi lúa bắt đầu thấp tho trỗ bằng các loại thuốc có trong danh mục, ví dụ như: Fu-army 30WP, 40EC, Katana 20SC, Ka-bum 650WP, Funhat 40WP, Filia 525SE,.... Nếu ruộng bị nặng cần phải phun kép (2 lần), lần 2 cách lần 1từ 5 - 7 ngày, phun kỹ cho thuốc tiếp xúc đều trên lá, tuyệt đối không phun thuốc trừ bệnh đạo ôn kèm với phân bón qua lá.

- Bệnh khô vằn: Khi ruộng lúa nhiễm bệnh có tỷ lệ dảnh hại trên 20%, tiến hành phun trừ bằng các loại thuốc có trong danh mục, ví dụ: Chevin 5SC, Valicare 8SL, Lervil 50SC, Jinggangmeisu 3SL, Valivithaco 5SL,...), pha và phun theo hướng dẫn kỹ thuật trên bao bì.

- Rầy các loại: Khi phát hiện ruộng lúa có mật độ rầy trên 1.500 con/m2 (30 - 40 con/khóm) cần tiến hành phòng trừ bằng các loại thuốc trừ rầy đã được đăng ký trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam, ví dụ: Chersieu 75 WG, Excel Babsac 600 EC, Superista 25 EC, Nibas 50 EC, ....

Ngoài ra: Cần tiếp tục theo dõi chặt chẽ sâu đục thân, sâu cuốn lá nhỏ để phòng trừ kịp thời.

4. Trên chè: Phun phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng.

- Bệnh đốm nâu, đốm xám: Khi nương chè có trên 20% số lá hại, sử dụng các loại thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ như: Stop 15WP, Daconil 75 WP, PN - Linhcide 1.2EW, TP - Zep 18EC, Promot Plus SL,...

- Bọ cánh tơ: Chỉ phòng trừ ở những nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; sử dụng một trong các loại thuốc có trong danh mục đăng ký trừ bọ cánh tơ trên chè. Có thể sử dụng các thuốc thuộc nhóm hoạt chất Emamectin benzoate, Abamectin, Bacillus thuringiensis, (Ví dụ như: Dylan 2EC, Actatoc 200WP, Reasgant 1.8EC,...),  pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì.

- Rầy xanh: Chỉ phòng trừ ở những nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; sử dụng một trong các loại thuốc có trong Danh mục đăng ký trừ rầy xanh trên chè. Có thể sử dụng các thuốc thuộc nhóm hoạt chất Emamectin benzoate, Abamectin, Buprofezin, Isoprocarb, (Ví dụ như: Actara 25WG, Trebon 10EC, Applaud 10WP,..), pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì.

- Bọ xít muỗi: Chỉ phòng trừ ở những nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; sử dụng một trong các loại thuốc có trong danh mục đăng ký trừ bọ xít muỗi trên chè. Có thể sử dụng các thuốc thuộc nhóm hoạt chất Etofenprox,  Emamectin benzoate, (Ví dụ như: Trebon 10EC, Dylan 2 EC...), pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì./.

- Nhện đỏ: Chỉ phòng trừ ở những nương chè có tỷ lệ lá hại trên 20%; sử dụng một trong các loại thuốc có trong danh mục đăng ký trừ nhện đỏ trên chè. Có thể sử dụng các thuốc thuộc nhóm hoạt chất Abamectin, (Ví dụ như: Dylan 2EC, Reasgant 1.8EC,...), pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì.

3. Trên cây lâm nghiệp: Tiếp tục theo dõi tình hình sâu bệnh trên cây keo, bồ đề.

- Sâu xanh ăn lá bồ đề: Khi phát hiện sâu gây hại với mật độ cao, sử dụng các loại thuốc có tác dụng tiếp xúc, xông hơi mạnh pha với nước theo hướng dẫn trên vỏ bao bì để phun phòng trừ (đối với mỡ tuổi nhỏ), ví dụ như: Victory 585EC, Wavotox 585EC,... hoặc có thể sử dụng các loại thuốc có tác dụng tiếp xúc (Thuốc dạng bột) trộn với bột nhẹ theo tỷ lệ: 1 kg thuốc với 7 - 8 kg bột nhẹ, dùng máy động cơ phun theo băng rộng từ 15 - 20m (đối với cây tuổi lớn), ví dụ như: Neretox 95WP,... Khi phun thuốc cần cắm biển cảnh báo khu vực mới phun thuốc đảm bảo an toàn cho người và động vật.

4. Trên cây ngô: Theo dõi chặt chẽ sâu cắn lá, khi phát hiện sâu non với mật độ từ 3 - 5 con/m2 cần hướng dẫn nông dân phòng trừ ngay bằng một số loại thuốc như: Angun 5WG, Actimax 50WG, ..... hỗn hợp với thuốc: Bestox 5EC hoặc Fastac 5EC, ... Pha và phun theo hướng dẫn trên vỏ bao bì, lưu ý phun bằng mắt mèo chụp phun vào đỉnh sinh trưởng cây ngô.

Lưu ý: Chỉ sử dụng các loại thuốc có trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam, pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì. Khi sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì thuốc để đúng nơi quy định./.

 

Nơi nhận:

- Chi cục BVTV (b/c);

- TT HĐND - UBND huyện (b/c);

- Lãnh đạo huyện (Ô. Yến) (b/c);

- Phòng NN&PNT và các phòng ban liên quan;

- UBND các xã;

- Lưu: Trạm.

TRẠM TRƯỞNG

 

 

 

 

 

Nguyễn Hoài Linh

 


Thông báo sâu bệnh khác

Tiêu đề Huyện Từ ngày Đến ngày
Thông báo sâu bệnh kỳ 14 - 4/2019 Tân Sơn 01/04/2019 07/04/2019
Thông báo sâu bệnh kỳ 13 - 3/2019 Tân Sơn 25/03/2019 31/03/2019
Thông báo sâu bệnh kỳ 12 - 3/2019 Tân Sơn 18/03/2019 24/03/2019
Thông báo sâu bệnh kỳ 11 - 3/2019 Tân Sơn 11/03/2019 17/03/2019
Thông báo sâu bệnh kỳ 10 - 3/2019 Tân Sơn 04/03/2019 10/03/2019
Thông báo tình hình sâu bệnh tháng 2, dự báo tình hình sâu bệnh tháng 3/2019 và biện pháp phòng trừ - 3/2019 Tân Sơn 01/03/2019 31/03/2019
Thông báo sâu bệnh kỳ 09 - 2/2019 Tân Sơn 25/02/2019 03/03/2019
Thông báo sâu bệnh kỳ 8 - 2/2019 Tân Sơn 18/02/2019 24/02/2019
Thông báo sâu bệnh kỳ 07 - 2/2019 Tân Sơn 11/02/2019 17/02/2019
Thông báo sâu bệnh kỳ 06 - 1/2019 Tân Sơn 04/02/2019 10/02/2019