CHI CỤC TT VÀ BVTV PHÚ THỌ
TRẠM TT VÀ BVTV TÂN SƠN
Số: 28/TB - TT&BVTV
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
Tân Sơn, ngày 05 tháng 7 năm 2019
|
THÔNG BÁO
Tình hình sâu
bệnh hại tháng 6/2019
Dự báo tình hình
sâu bệnh tháng 7/2019 và biện pháp phòng trừ
I.
TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI TRONG THÁNG 6/2019
1. Mạ mùa trung: Cào cào,
chấu chấu gây hại rải rác.
2. Trên ngô hè: Mới
gieo – 4 lá.
3. Trên chè:
- Bệnh
đốm nâu, đốm xám gây hại rải rác.
-
Bọ cánh tơ gây hại nhẹ, diện tích nhiễm 322,8ha (giảm so với CKNT 6,7
ha).
-
Bọ xít muỗi gây hại nhẹ - trung bình, diện tích nhiễm nhẹ 316,1 ha (giảm so với CKNT 6,7 ha),
nhiễm trung bình 200,1 ha (tăng so với CKNT 200,1 ha).
-
Rầy xanh gây hại nhẹ, diện tích nhiễm 336,3 ha.
- Nhện đỏ gây hại nhẹ, diện tích nhiễm nhẹ 316,1 ha (tăng
so với CKNT 316,1 ha).
4. Trên cây
lâm nghiệp: Sâu xanh gây hại rải rác trên các
rừng bồ đề, phát dục chủ yếu ở pha nhộng, với mật độ trung bình 1 - 1,2 con/m2,
cao 4 - 5 con/m2, cục bộ 15 - 20 con/m2.
II. DỰ BÁO TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI THÁNG 7/2019
1. Trên lúa mùa:
- Ốc bươu vàng: Gây hại trên những ruộng trũng nước; mức
độ hại nhẹ đến trung bình.
- Sâu cuốn lá nhỏ: Sâu non lứa 5 gây hại từ cuối tháng 7,
mức độ gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng (trà trung đang đẻ nhánh –
đẻ rộ).
- Bệnh sinh lý: Gây hại trên những ruộng dộc chua, lầy,
ruộng cày bừa làm đất không kỹ, ruộng bón phân hữu cơ chưa hoai mục, ruộng cấy
sâu tay,… mức độ hại nhẹ đến trung bình.
- Sâu đục thân hại nhẹ đến trung bình.
- Chuột: Dự báo gây hại mạnh hơn năm 2018, nhất là ruộng
gần khu vực chăn nuôi, ven đồi gò, ven làng, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục
bộ hại nặng.
2. Trên cây ngô hè: Chú ý đối tượng sâu keo mùa thu, sâu sẽ tiếp tục gây hại trên cây
ngô giai đoạn cây non tới xoáy nõn, mức độ gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ
hại nặng. Ngoài ra: Bệnh đốm lá, bệnh khô vằn, chuột hại nhẹ.
3. Trên cây chè: Rầy xanh, bọ cánh tơ, bọ
xít muỗi, nhện đỏ hại nhẹ đến trung bình; bệnh đốm nâu, đốm xám hại rải rác.
4. Trên cây lâm
nghiệp: Trưởng thành sâu xanh ăn lá bồ đề di chuyển và đẻ
trứng, dự kiến sâu non nở rộ từ ngày 7 tháng 7 năm 2019 trở đi mức độ gây hại
trung bình, cục bộ hại nặng đến rất nặng. Các xã có diện tích trồng bồ đề cần
lưu ý, nhất là các xã: Lai Đồng, Thu Cúc, Kim Thượng, Xuân Đài, Mỹ Thuận. Ngoài
ra bệnh phấn trắng, sâu cuốn lá, sâu ăn lá,
bệnh đốm lá, bệnh khô cành khô lá gây hại nhẹ rải rác. Mối hại gốc gây hại cục
bộ trên keo.
III. BIỆN PHÁP KỸ THUẬT:
1. Trên lúa mùa trung:
-
Tiếp tục theo dõi chặt chẽ và bắt mẫu rầy lưng trắng và rầy xanh đuôi đen, khi
phát hiện hướng dẫn phòng trừ sớm, kịp thời đối với rầy lưng
trắng là môi giới truyền bệnh lùn sọc đen phương Nam và rầy xanh đuôi đen là
môi giới truyền bệnh vàng lụi (vàng lá di động).
- Ốc
bươu vàng: Áp dụng biện pháp thủ công bắt thu gom ốc, trứng đưa ra khỏi ruộng
và tiêu hủy. Khi mật độ ốc cao trên 3 con/m2; hoặc ruộng lúa có trên
10% dảnh bị hại thì xử lý bằng thuốc trừ ốc bươu vàng (ví dụ: Boxer 15GR;
StarPumper 800WP; Clodansuper 700 WP; Pazol 700WP, ...).
- Sâu cuốn lá nhỏ: Tăng cường kiểm tra đồng ruộng
DTDB chính xác sâu non lứa 5 gây hại cuối tháng 7. Phun thuốc khi ruộng lúa có mật độ sâu non cao trên 20 con/m2
(Ví dụ như: Clever 300 WG, Hd-Fortuner 150 EC, Rigell 800 WG, Emagold 6.5 WG,
Tasieu 5 WG, Alocbale 40 EC, Virtako 1.5 GR, Bemab 52 WG...).
- Bệnh sinh lý: Khi ruộng lúa bị bệnh không bón
phân đạm, tăng cường làm cỏ sục bùn. Khắc phục bằng cách bón 10-15 kg vôi bột +
10-15 kg supe lân kết hợp với làm cỏ sục bùn, hoặc sử dụng chế phẩm bổ sung
dinh dưỡng và giải độc cho lúa như XO Sogan siêu ra rễ; XO siêu lân,...
- Tổ chức diệt chuột tập trung
vào giai đoạn lúa đẻ nhánh rộ (cuối tháng 7). Diệt chuột bằng bả sinh học, thuốc hóa học, ... có trong danh mục thuốc
bảo vệ thực vật được phép sử dụng ở Việt Nam (Ví dụ: Sử dụng thuốc Ranpart
2%DS, Cat 0.25WP, Rat K 2% DP, Rat-kill 2% DP, ... trộn thành bả cùng với thóc
luộc nứt vỏ chấu, gạo, khoai lang, mộng mạ, cua, ốc, tép, ... hoặc bả trộn sẵn
Broma 0.005AB…).
2. Trên ngô hè:
- Sâu keo
mùa thu:
+ Biện pháp canh tác, thủ công: xới sáo, làm
sạch cỏ và bón phân vun gốc cho ngô để hạn chế nơi ẩn nấp của sâu và diệt
nhộng. Ngắt tiêu diệt ổ trứng, bắt giết trường thành, sâu non khi cây ngô còn
nhỏ chưa xoáy nõn.
+ Ưu tiên biện pháp sinh học: Sử dụng bẫy bả,
giảm sử dụng hóa chất nhằm bảo vệ, phát triển thiên địch có ích, giúp bảo vệ
môi trường; sử dụng các giống ngô chuyển gen (DK 9955S, DK 6919S,...) để hạn
chế tác hại của sâu.
+ Biện pháp hoá học: Khi mật độ sâu non từ 4 con/m2 trở lên. Sử dụng một số hoạt chất và thuốc để trừ
Sâu keo mùa thu như: Hoạt chất Indoxacarb (Clever 300WG, 150SC; Millerusa
400SC,..); Emamectin benzoate (Emaben 2.0 EC, Dylan 10EC; Tasieu 3.6EC, Angun
5WG, Emagold 160SC,...); Lufenuron (Match 050EC, Lufenron 050EC,...);... Phun
khi sâu tuổi nhỏ (tuổi 1-2), nếu mật độ cao có thể phun kép 2 lần, lần 1 cách
lần 2 từ 4 - 6 ngày, phun bằng mắt mèo chụp, phun ướt đều hai mặt lá và nõn
ngô, thời điểm phun tốt nhất vào buổi chiều tối. Nếu sâu tuổi lớn thì có thể
hỗn hợp 2 loại thuốc có hoạt chất như: (Indoxacarb + Emamectin benzoate) hoặc
thuốc có 2 hoạt chất trên (Emingold 160SC; Obaone 95WG; Chetsau 100WG; ...).
3. Trên chè: Phun phòng trừ những diện
tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng.
- Rầy xanh: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%, có thể sử dụng
các loại thuốc được đăng ký trừ rầy xanh hại chè, ví dụ như: Comda gold 5WG,
Eska 250EC, Emaben 3.6WG, Actara 25WG, Dylan 2EC,...
- Bọ cánh tơ: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng
luân phiên các loại thuốc được đăng ký trừ bọ cánh tơ trên chè, ví dụ như:
Dylan 2EC (10WG), Javitin 36EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Proclaim 1.9EC,
Kuraba 3.6EC, Emaben 2.0EC (3.6WG),...
- Nhện đỏ: Khi nương chè có tỷ lệ lá
hại trên 20%; có thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ nhện đỏ trên chè,
ví dụ như: Agri-one 1SL, Catex 1.8EC (3.6EC), Tasieu 1.9EC, Kuraba 3.6EC,
Benknock 1EC, SK Enspray 99EC, Comite (R) 73EC, Daisy 57EC, Alfamite 15EC,
Sokupi 0.36SL,…
4. Trên cây lâm nghiệp:
- Sâu xanh ăn lá bồ đề:
+ Với những diện tích rừng có
địa hình thấp, nguồn nước thuận lợi, cây tuổi 1-2 (cây còn thấp): Sử dụng những
loại thuốc hóa học có tác dụng tiếp xúc, xông hơi mạnh pha với nước dùng bình
phun để phun phòng trừ ví dụ như: Victory 585EC, Wavotox 585EC, Vifast 10SC,
... .
+Với những diện tích rừng tuổi >3, địa hình cao, không
có nguồn nước: Sử dụng những loại thuốc có hoạt
chất Nereistoxin ví
dụ như: Neretox 95 WP liều lượng 1,1 kg trộn đều với 6- 7 kg bột
nhẹ phun cho 1 ha; Dùng máy phun động cơ phun thuốc dạng bột phun theo từng
băng rộng 10 -15 m theo đường đồng mức từ trên xuống dưới.
- Bệnh chết héo cây keo: Tiếp tục theo dõi và chủ động điều tra, phát hiện các
diện tích keo bị nhiễm bệnh. Hiện nay chưa có thuốc hướng dẫn phòng trừ đối với
bệnh chết héo trên cây keo, do đó trước mắt tạm thời sử dụng một số loại thuốc
BVTV có chứa các hoạt chất như Mancozeb, Metalaxyl-M (ví dụ Ridomil Gold 68WG),
Fosetyl-aluminium (ví dụ Aliette 800WG), Propiconazole (ví dụ Tilt super
300EC), Chlorothalonil (ví dụ Daconil 75WP, Binhconil 75WP) pha ở nồng độ 0,1%
để phun phòng trừ.
- Ngoài ra theo dõi chặt chẽ sâu
ong ăn lá mỡ, để có biện pháp chỉ đạo kịp thời.
Lưu ý: Chỉ sử dụng các thuốc có trong danh
mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam, pha và phun theo hướng dẫn ghi
trên bao bì, chú ý đảm bảo thời gian
cách ly; Khi sử dụng thuốc BVTV
xong phải thu gom vỏ bao bì đúng nơi quy định./.
Nơi
nhận:
- Chi cục BVTV (b/c);
- TT HĐND - UBND huyện (b/c);
- Lãnh đạo huyện (Ô. Yến) (b/c);
- Phòng NN&PNT
và các phòng ban liên
quan;
- UBND các xã;
- Lưu: Trạm.
|
TRẠM TRƯỞNG
Nguyễn Hoài
Linh
|