Thứ Hai, 29/4/2024

Thông báo sâu bệnh tháng 7, dự báo tình hình sâu bệnh tháng 8 (Số 64/2019). Yên Lập.

Tuần 0. Tháng 8/2019. Ngày 02/08/2018

CHI CỤC TT&BVTV PHÚ THỌ

TRẠM TT&BVTV YÊN LẬP

 


Số: 64 /TB-TT&BVTV

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

Yên Lập, ngày 2 tháng 8 năm 2019

 

 

THÔNG BÁO

Tình hình tình hình sinh vật gây hại (SVGH) tháng 7/2019

Dự báo tình hình SVGH tháng 8/2019

 


I/ TÌNH HÌNH SVGH TRONG THÁNG 7/2019:

1. Trên lúa sớm:

- Sâu cuốn lá nhỏ: Xuất hiện sớm hơn CKNT 5-7 ngày, quy mô, mức độ hại nhẹ hơn CKNT. Diện tích nhiễm 201.1 ha (Nhiễm nhẹ 52.9 ha, trung bình 148.2 ha). Diện tích đã phòng trừ 148.2 ha.

- Bệnh khô vằn: Diện tích nhiễm 105.8 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ).Tăng so với CKNT 105.8 ha.

- Chuột: Diện tích nhiễm 137.6 ha (Hại nhẹ 68.8 ha, trung bình 68.8 ha); tăng so với CKNT 137.6 ha.

- RCL, bệnh sinh lý, sâu đục thân, bọ xít dài, OBV gây hại rải rác.

2. Trên lúa trung:

- Sâu cuốn lá nhỏ: Xuất hiện sớm hơn CKNT, quy mô, mức độ hại nhẹ hơn CKNT. Diện tích nhiễm 189.7 ha (Nhiễm nhẹ 94.9 ha, trung bình 94.8 ha). Diện tích đã phòng trừ 94.8 ha.

- Chuột: Diện tích nhiễm 110.8 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ). Tăng so với CKNT 110.8 ha.

- Ốc bươu vàng: Diện tích nhiễm 25 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ). Tăng so với CKNT 25 ha.

- Bệnh sinh lý: Diện tích nhiễm 96.3 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ); Tăng so với CKNT 96.3 ha.

- RCL, sâu đục thân, bọ xít dài gây hại rải rác.

3. Trên ngô hè thu:

Sâu keo mùa thu: Gây hại hầu hết các xã, thị trấn. Diện tích nhiễm 24 ha (Nhiễm nhẹ 16,1 ha, trung bình 7,8 ha, nhiễm nặng 0,1) tại các xã Xuân An, Xuân Thủy, Hưng Long, Thượng Long, Ngọc Lập, Phúc Khánh, ... Diện tích đã phòng trừ 7,9 ha.

4. Trên cây chè:

- Bọ cánh tơ: Diện tích nhiễm 151.9 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ) hầu hết các xã, thị trấn; Tăng so với CKNT 151.9  ha.

- Bọ xít muỗi: Diện tích nhiễm 169.9 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ) hầu hết các xã, thị trấn; giảm so với CKNT 70,7 ha.

- Rầy xanh: Diện tích nhiễm 192.9 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ) hầu hết các xã, thị trấn; Tăng so với CKNT 163,5 ha.

- Nhện đỏ, đốm nâu, đốm chấm xám, thối búp gây hại rải rác.

5. Trên cây lâm nghiệp: Bệnh phấn trắng, sâu cuốn lá, sâu ăn lá, bệnh đốm lá, bệnh khô cành khô lá gây hại nhẹ rải rác. Mối hại gốc gây hại cục bộ trên keo.

II/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH SVGH THÁNG 8/2019:

1. Trên lúa mùa:  

- Sâu cuốn lá nhỏ: Sâu non lứa 5, lứa 6 tiếp tục gây hại trên các trà lúa, mức độ gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng.

  - Bệnh khô vằn: Bệnh tiếp tục gây hại trong điều kiện thời tiết có nắng mưa xen kẽ, ẩm độ không khí cao, bệnh sẽ tiếp tục phát sinh, phát triển, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng lúa rậm rạp, bón nhiều đạm và bón phân không cân đối.

- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Bệnh sẽ tiếp tục phát sinh, lây lan nhanh và gây hại nhất là sau các cơn mưa lớn kèm theo dông, lốc. Mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên các ruộng xanh tốt, lá rậm rạp, đang trong giai đoạn đòng đến trỗ đến ngậm sữa trắc xanh, nhất là trên diện tích đã xuất hiện nguồn bệnh, cấy các giống nhiễm (Nhị ưu số 7, nhị ưu 838, Thiên ưu 8, Hương Thơm, TH3-4, TBR 225,...).

- Sâu đục thân hai chấm: Trưởng thành lứa 5 ra rộ từ trung tuần tháng 8 đến đầu tháng 9, Sâu non nở và gây hại trên các trà lúa, nhất là trên trà lúa mùa trung mức độ hại nhẹ đến trung bình.

- Chuột: tiếp tục gây hại trên các trà lúa ở tất cả các xã, Thị trấn. Mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ ổ gây hại nặng trên những ruộng lúa thơm, lúa chất lượng cao, ruộng gần khu dân cư, khu trang trại chăn nuôi, ven đồi gò, kênh mương, đường lớn, khu vực nghĩa trang, khu vực trồng cỏ voi, ... .

- Rầy các loại: Tiếp tục tích lũy mật độ gây hại trên các trà lúa từ cuối tháng 8 đến trung tuần tháng 9, mức độ hại nhẹ đến trung bình. Các xã cần chú ý: Lương Sơn, Thị Trấn, Đồng Lạc, Đồng Thịnh, Phúc Khánh, Thượng Long....

* Ngoài ra: Bệnh sinh lý, bọ xít dài gây hại rải rác.

2. Trên cây ngô hè: Sâu keo mùa thu tiếp tục gây hại trên ngô mức độ gây hại nhẹ đến trung bình. Bệnh khô vằn, bệnh đốm lá, sâu đục thân, bắp, chuột hại nhẹ.

3. Trên cây chè: Rầy xanh, bọ cánh tơ, bọ xít muỗi hại nhẹ đến trung bình; nhện đỏ, bệnh đốm nâu, đốm xám hại rải rác.

 4. Trên cây lâm nghiệp: Theo dõi chặt chẽ sâu xanh ăn lá bồ đề để có biện pháp chỉ đạo kịp thời. Ngoài ra bệnh phấn trắng, sâu cuốn lá, sâu ăn lá, bệnh đốm lá, bệnh khô cành khô lá gây hại nhẹ rải rác. Mối hại gốc gây hại cục bộ trên keo.

  III/ BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO PHÒNG TRỪ:

* Tiếp tục thực hiện nội dung  văn bản số 803/UBND - TT&BVTV về việc tăng cường chỉ đạo phòng trừ sâu keo mùa thu hại Ngô năm 2019 ngày 8 tháng 7 năm 2019 củaUBND huyện.

  1. Trên lúa:

- Sâu cuốn lá nhỏ: Khi mật độ sâu non tuổi 1 - 2 trên 20 con/m2 (giai đoạn đứng cái - làm đòng) sử dụng các loại thuốc trừ sâu cuốn lá để phòng trừ (Ví dụ thuốc: Clever 300WG, Ammate 30WG, Indogold 150 SC, Dylan 2.0EC, Hd-Fortuner 150 EC, Tasieu 5WG, Emagold 6.5WG, Amagong 55WP, Virtako 1.5GR, Sherpa 10EC, Sausto 1EC, Mopride 20WP, ...).

- Bệnh khô vằn: Khi ruộng lúa nhiễm bệnh có tỷ lệ dảnh hại trên 20%, tiến hành phun trừ bằng các thuốc, ví dụ: Anvil 5SC, Chevin 5SC, Lervil 50SC, Jinggang meisu 3SL, Valivithaco 5SL, Valicare 5WP, Thumb 0.5SL, Stop 5SL (10SL), Binhconil  75WP, Daconil 75WP, DuPontTM KocideÒ 53.8 WG, Tilt Super® 300EC, Galirex 55SC, ...

- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Cần kiểm tra đồng ruộng thường xuyên, nhất là sau mưa dông, lốc. Khi ruộng chớm bị bệnh, cần dừng ngay việc bón phân hóa học, nhất là đạm và thuốc kích thích sinh trưởng, phun phòng trừ ngay bằng các thuốc trừ bệnh được đăng ký trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam (Ví dụ: Starwiner 20WP, Kamsu 2SL, Xanthomix 20WP, Sasa 25WP, ...).

- Sâu đục thân: Ngắt ổ trứng để diệt sâu non. Khi ruộng lúa có mật độ trưởng thành cao trên 0,3 con/m2 hoặc ổ trứng cao trên 0,3 ổ/m2 cần tiến hành phòng trừ (Ví dụ: Nicata 95SP, Gà nòi 95SP, Virtako 40WP, Tasieu 5EC, Silsau 1.8EC,3.6EC, Shepatin 18EC, 36EC, ...). Nếu mật độ ổ trứng cao từ 0,5 ổ/m2 trở lên có thể hỗn hợp với thuốc (ví dụ như: Tango 50SC, Rigell 800WG, Finico 800WG,  Regent 800WG, ...).

- Rầy các loại: Khi ruộng lúa có mật độ rầy trên 1.500 con/m2 (30 - 40 con/khóm) cần tiến hành phòng trừ bằng thuốc trừ rầy (ví dụ: Chersieu 75 WG, Excel Babsac 600 EC, Superista 25 EC, Nibas 50 EC, ...).

- Các đối tượng khác: Tiếp tục diệt chuột thường xuyên, theo dõi chặt chẽ và thực hiện phòng trừ các đối tượng khác theo thông báo của trạm Trồng trọt và BVTV.

  2. Trên ngô hè:

  - Sâu keo mùa thu:

  + Biện pháp canh tác, thủ công: xới sáo, làm sạch cỏ và bón phân vun gốc cho ngô để hạn chế nơi ẩn nấp của sâu và diệt nhộng. Ngắt tiêu diệt ổ trứng, bắt giết trường thành, sâu non khi cây ngô còn nhỏ chưa xoáy nõn.

   + Ưu tiên biện pháp sinh học: Sử dụng bẫy bả, giảm sử dụng hóa chất nhằm bảo vệ, phát triển thiên địch có ích, giúp bảo vệ môi trường; sử dụng các giống ngô chuyển gen (DK 9955S, DK 6919S,...) để hạn chế tác hại của sâu.

  + Biện pháp hoá học:  Khi mật độ sâu non từ 4 con/m2 trở lên. Sử dụng một số hoạt chất và thuốc để trừ Sâu keo mùa thu như: Emaben 2.0 EC, Dylan 10EC; Tasieu 3.6EC, Angun 5WG, Emagold 160SC, Match 050EC, Lufenron 050EC,... . Phun khi sâu tuổi nhỏ (tuổi 1-2), nếu mật độ cao có thể phun kép 2 lần, lần 1 cách lần 2 từ 4 - 6 ngày, phun bằng mắt mèo chụp, phun ướt đều hai mặt lá và nõn ngô, thời điểm phun tốt nhất vào buổi chiều tối.

  3. Trên chè: Phun phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng.

  - Rầy xanh: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%, có thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ rầy xanh hại chè, ví dụ như: Comda gold 5WG, Eska 250EC, Emaben 3.6WG, Actara 25WG, Dylan 2EC,...

  - Bọ cánh tơ: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc được đăng ký trừ bọ cánh tơ trên chè, ví dụ như: Dylan 2EC (10WG), Javitin 36EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Proclaim 1.9EC, Kuraba 3.6EC, Emaben 2.0EC (3.6WG),...

 - Bọ xít muỗi: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc trừ bọ xít muỗi, Ví dụ như: Miktin 3.6EC, Dylan 2EC, Emaben 2.0EC (3.6WG), Oshin 100SL, Hello 250WP, Map Winner 5WG/10WG, Eska 250EC, Actimax 50WG, Comda 250EC, Trebon 10EC, Nixatop 3.0 CS, …

  - Nhện đỏ: Khi nương chè có tỷ lệ lá hại trên 20%; có thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ nhện đỏ trên chè, ví dụ như: Agri-one 1SL, Catex 1.8EC (3.6EC), Tasieu 1.9EC, Kuraba 3.6EC, Benknock 1EC, SK Enspray 99EC, Comite (R) 73EC, Daisy 57EC, Alfamite 15EC, Sokupi 0.36SL,…

  Lưu ý: Chỉ sử dụng các thuốc có trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam, pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì, chú ý đảm bảo thời gian cách ly; Khi sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì đúng nơi quy định của địa phương./.

 

Nơi nhận:

- TTHU, HĐND (b/c);

- CT, các PCT UBND (b/c);

- Chi cục BVTV Phú Thọ (b/c);

- CVP, PCVP; Phòng NN&PTNT;

- Trạm Khuyến nông, Đài TT – TH;

- Các ban, ngành liên quan; Các xã, TT;

- Lưu;

PHÓ TRẠM TRƯỞNG

 

 

 

                     

 

Nguyễn Thị Nam Giang


 

Thông báo sâu bệnh khác

Tiêu đề Huyện Từ ngày Đến ngày
Thông báo sâu bệnh kỳ 31 - 7/2018 Yên Lập 30/07/2018 05/08/2018
Thông báo sâu bệnh kỳ 29 - 7/2018 Yên Lập 16/07/2018 22/07/2018
Thông báo sâu bệnh kỳ 28 - 7/2018 Yên Lập 09/07/2018 15/07/2018
Thông báo sâu bệnh kỳ 27 - 7/2018 Yên Lập 02/07/2018 08/07/2018
THÔNG BÁO TÌNH HÌNH SÂU BỆNH THÁNG 6 DỰ BÁO TÌNH HÌNH SÂU BỆNH THÁNG 7/2018 - 7/2018 Yên Lập 01/07/2018 31/07/2018
Thông báo sâu bệnh kỳ 25 - 6/2018 Yên Lập 18/06/2018 24/06/2018
Thông báo sâu bệnh kỳ 24 - 6/2018 Yên Lập 11/06/2018 17/06/2018
Thông báo sâu bệnh kỳ 23 - 6/2018 Yên Lập 04/06/2018 10/06/2018
Thông báo sâu bệnh kỳ 22 - 5/2018 Yên Lập 28/05/2018 03/06/2018
Thông báo sâu bệnh kỳ 21 - 5/2018 Yên Lập 21/05/2018 27/05/2018