Thứ Hai, 29/4/2024

Thông báo sâu bệnh tháng 7, dự báo sâu bệnh tháng 8 (Số 12/2019). Thanh Ba.

Tuần 32. Tháng 8/2019. Ngày 06/08/2019

CHI CỤC TT&BVTV PHÚ THỌ

TRẠM TT&BVTV THANH BA

 


Số: 12 /TB -TT&BVTV

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 


Thanh Ba, ngày 06  tháng 8 năm 2019

 

 

THÔNG BÁO

Tình hình sâu bệnh tháng 7/2019

 Dự báo tình hình sâu bệnh tháng 8/2019

 


I/ TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI TRONG THÁNG 7/2019:

1. Trên cây lúa mùa:

- Sâu cuốn lá nhỏ: Hại nhẹ đến trung bình cục bộ hại nặng mật độ phổ biến 8 - 16 con/m2,  cao 24 - 32 con/m2 , cục bộ 40 - 64 con/m2 , cá biệt 120 -160 con/m2 ( Lương Lỗ, Mạn Lạn). Diện tích nhiễm 856  ha, trong đó nhiễm nhẹ 348 ha, nhiễm trung bình 365 ha, nhiễm nặng 143 ha. Diện tích đã phòng trừ 508 ha.

- Bệnh khô vằn: Gây hại nhẹ đến trung bình. Tỷ lệ hại phổ biến 4 - 8 %, cao 16 - 22% diện tích nhiễm 278,2 ha, trong đó nhiễm nhẹ 116,4 ha, nhiễm trung bình 161,8 ha. Diện tích phòng trừ 161,8 ha.

- Sâu đục thân: Gây hại nhẹ đến trung bình. Tỷ lệ hại phổ biến 0,5 - 2 %, cao 4 - 6% diện tích nhiễm 97 ha, trong đó nhiễm nhẹ 52 ha, nhiễm trung bình 45 ha. Diện tích phòng trừ 45 ha.

- Ốc bươu vàng:  Diện tích nhiễm 29,4 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ).

- Ngoài ra: Bệnh sinh lý, rầy các loại hại rải rác.

2. Trên ngô hè thu:

- Sâu keo mùa thu: Diện tích nhiễm 12,8 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ).

- Bệnh khô vằn: Diện tích nhiễm 19,2 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ);

- Ngoài ra: Sâu đục thân đục bắp, rệp gây hại rải rác.

3. Trên cây chè:

- Bọ cánh tơ: Diện tích nhiễm 121 ha trong đó nhiễm nhẹ 79 ha, nhiễm trung bình 42 ha, tại các xã Đồng Xuân, Thanh Vân, Đông Lĩnh,...

- Bọ xít muỗi: Diện tích nhiễm 42 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ) tại các xã Đồng Xuân, Thanh Vân, Đông Lĩnh,...

- Rầy xanh: Diện tích nhiễm 42 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ) tại các xã Đồng Xuân, Thanh Vân, Đông Lĩnh,...

- Ngoài ra: Nhện đỏ gây hại rải rác.

4. Trên cây bưởi: Nhện đỏ, rệp các loại, ruồi đục quả, bệnh chảy gôm, bệnh loét phát sinh gây hại rải rác.

II/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI THÁNG 8/2019:

1. Trên lúa mùa:  

- Sâu cuốn lá nhỏ: Sâu non lứa 6 gây hại trên các trà lúa, mức độ gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng.

- Bệnh khô vằn: Bệnh tiếp tục phát sinh, phát triển, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng lúa rậm rạp, bón nhiều đạm và bón phân không cân đối.

- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Phát sinh, lây lan nhanh và gây hại nhất là sau các cơn mưa lớn kèm theo dông, lốc. Mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên các ruộng xanh tốt, lá rậm rạp, đang trong giai đoạn đòng đến trỗ đến ngậm sữa trắc xanh, nhất là trên diện tích đã xuất hiện nguồn bệnh, cấy các giống nhiễm (Nhị ưu số 7, nhị ưu 838, Thiên ưu 8, Hương Thơm, TH3-4, TBR 225,...).

- Sâu đục thân hai chấm: Trưởng thành lứa 5 ra rộ từ trung tuần tháng 8 đến đầu tháng 9, sâu non nở và gây hại trên các trà lúa, nhất là trên trà lúa mùa trung mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng.

- Chuột: tiếp tục gây hại trên các trà lúa ở tất cả các xã. Mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng lúa thơm, lúa chất lượng cao, ruộng gần khu dân cư, khu trang trại chăn nuôi, ven đồi gò, kênh mương, đường lớn, khu vực nghĩa trang, khu vực trồng cỏ voi,...

- Rầy các loại: Tiếp tục tích lũy mật độ gây hại trên các trà lúa từ cuối tháng 8 đến trung tuần tháng 9, mức độ hại nhẹ đến trung bình.

* Ngoài ra: Bệnh sinh lý, bọ xít dài gây hại rải rác.

2. Trên cây ngô hè: Bệnh khô vằn, bệnh đốm lá, sâu đục thân, bắp, chuột hại nhẹ.

3. Trên cây chè: Rầy xanh, bọ cánh tơ, bọ xít muỗi hại nhẹ đến trung bình; nhện đỏ, bệnh đốm nâu, đốm xám hại rải rác.

4. Trên cây bưởi: Nhện đỏ, rệp các loại, ruồi đục quả, bệnh chảy gôm, bệnh loét phát sinh gây hại rải rác.

III/ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT PHÒNG TRỪ:

1. Trên lúa:

- Sâu cuốn lá nhỏ: Khi mật độ sâu non tuổi 1 - 2 trên 20 con/m2 (giai đoạn đứng cái - làm đòng) sử dụng các loại thuốc trừ sâu cuốn lá để phòng trừ (Ví dụ thuốc: Clever 300WG, Ammate 30WG, Indogold 150 SC, Dylan 2.0EC, Hd-Fortuner 150 EC, Tasieu 5WG, Emagold 6.5WG, Amagong 55WP, Virtako 1.5GR, Sherpa 10EC, Sausto 1EC, Mopride 20WP,...).

- Bệnh khô vằn: Khi ruộng lúa nhiễm bệnh có tỷ lệ dảnh hại trên 20%, tiến hành phun trừ bằng các thuốc, ví dụ: Anvil 5SC, Chevin 5SC, Lervil 50SC, Jinggang meisu 3SL, Valivithaco 5SL, Valicare 5WP, Thumb 0.5SL, Stop 5SL (10SL), Binhconil  75WP, Daconil 75WP, DuPontTM KocideÒ 53.8 WG, Tilt Super® 300EC, Galirex 55SC,...

- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Cần kiểm tra đồng ruộng thường xuyên, nhất là sau mưa dông, lốc. Khi ruộng chớm bị bệnh, cần dừng ngay việc bón phân hóa học, nhất là đạm và thuốc kích thích sinh trưởng, phun phòng trừ ngay bằng các thuốc trừ bệnh được đăng ký trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam (Ví dụ: Starwiner 20WP, Kamsu 2SL, Xanthomix 20WP, Sasa 25WP, ...).

- Sâu đục thân: Ngắt ổ trứng để diệt sâu non. Khi ruộng lúa có mật độ trưởng thành cao trên 0,3 con/m2 hoặc ổ trứng cao trên 0,3 ổ/m2 cần tiến hành phòng trừ (Ví dụ: Nicata 95SP, Gà nòi 95SP, Virtako 40WP, Tasieu 5EC, Silsau 1.8EC,3.6EC, Shepatin 18EC, 36EC, ...). Nếu mật độ ổ trứng cao từ 0,5 ổ/m2 trở lên có thể hỗn hợp với thuốc (ví dụ như: Tango 50SC, Rigell 800WG, Finico 800WG,  Regent 800WG, ...).

- Rầy các loại: Khi ruộng lúa có mật độ rầy trên 1.500 con/m2 (30 - 40 con/khóm) cần tiến hành phòng trừ bằng thuốc trừ rầy (ví dụ: Chersieu 75 WG, Excel Babsac 600 EC, Superista 25 EC, Nibas 50 EC, ...).

2. Trên cây ngô hè: Phun phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng.

 3. Trên chè: Phun phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng.

- Rầy xanh: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%, có thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ rầy xanh hại chè, ví dụ như: Comda gold 5WG, Eska 250EC, Emaben 3.6WG, Actara 25WG, Dylan 2EC,...

- Bọ cánh tơ: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc được đăng ký trừ bọ cánh tơ trên chè, ví dụ như: Dylan 2EC (10WG), Javitin 36EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Proclaim 1.9EC, Kuraba 3.6EC, Emaben 2.0EC (3.6WG),...

- Nhện đỏ: Khi nương chè có tỷ lệ lá hại trên 20%; có thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ nhện đỏ trên chè, ví dụ như: Agri-one 1SL, Catex 1.8EC (3.6EC), Tasieu 1.9EC, Kuraba 3.6EC, Benknock 1EC, SK Enspray 99EC, Comite (R) 73EC, Daisy 57EC, Alfamite 15EC, Sokupi 0.36SL,…

 4. Trên cây bưởi:

 - Rệp: Khi cây có trên 25% cành, lá bị hại, sử dụng các loại thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ như: Biomax 1EC, Shertin 3.6EC, Applaud 25SC, Map-Judo 25WP, Visit 5EC,...

- Ruồi đục quả: Sử dụng túi lưới màu trắng để bao quả. Dùng chất dẫn dụ côn trùng để thu hút con trưởng thành, ví dụ: Vizubon - D, Ento-Pro 150SL, Acdruoivang 900OL, Vizubon-P,.... Nếu bị nặng có thể sử dụng một số hoạt chất: Abamectin, Petroleum oil,...Ví dụ thuốc: Tungatin 1.8EC, Nimbus 1.8EC, Soka 25EC,...

Ngoài ra: Cần chú ý theo dõi bệnh sẹo, loét, chảy gôm trên cây bưởi, sâu xanh ăn lá bồ đề, sâu ong ăn lá mỡ, để có biện pháp chỉ đạo kịp thời.

Lưu ý: Chỉ sử dụng các thuốc có trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam, pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì, chú ý đảm bảo thời gian cách ly; Khi sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom bao bì để đúng nơi quy định của địa phương./.

 Nơi nhận:

- TTHU (b/ c);

- UBND Huyện   (b/c);

- Chi cục BVTV (b/c);

- Các ban ngành(P/H);

- 27 xã,  thị trấn;

- Lưu trạm.

TRƯỞNG TRẠM

 

 

 

 

                 Nguyễn Bá Tân