CHI CỤC TT&BVTV PHÚ THỌ
TRẠM TT&BVTV TÂN SƠN
Số: 08 /TB - TT&BVTV
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
Tân Sơn, ngày 02 tháng 3 năm 2021
|
THÔNG BÁO
Tình hình sâu
bệnh hại tháng 02, dự báo tình hình sâu bệnh tháng 3/2021 và biện pháp phòng
trừ
I.
THÔNG BÁO TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI THÁNG 02/2021
1. Lúa xuân muộn trà 2: Mới cấy - bén rễ, hồi xanh: Ốc bươu vàng gây hại nhẹ (diện
tích nhiễm 107 ha), cục bộ trung bình; Bệnh sinh lý hại rải rác.
2. Trên chè: Bọ cánh tơ, bọ xít muỗi, rầy xanh, phồng lá.. gây
hại nhẹ rải rác.
3. Trên cây ngô xuân:
4. Trên cây lâm nghiệp: Tiếp tục theo dõi sâu ăn
lá, bệnh khô lá hại rải rác trên cây keo, bồ đề; Sâu ong ăn lá mỡ có thể phát
sinh gây hại.
II. DỰ BÁO TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI THÁNG 3/2021
1. Trên lúa xuân muộn trà 2:
- Ốc bươu vàng, bệnh
sinh lý gây hại nhẹ - trung bình.
- Bệnh đạo ôn: Trong điều kiện thời tiết âm u, ẩm độ không khí cao bệnh đạo
ôn lá sẽ xuất hiện gây hại.
- Ngoài ra: Ruồi đục nõn, rầy các loại, sâu cuốn lá gây hại nhẹ; Chuột gây
hại trên diện rộng.
2. Trên cây chè: Bệnh đốm nâu, đốm xám gây
hại nhẹ rải rác; Rầy xanh, bọ cánh tơ, bọ xít muỗi, nhện đỏ, phồng lá, ... gây
hại nhẹ đến trung bình.
3. Trên cây ngô xuân: Sâu keo mùa thu gây hại nhẹ đến trung bình, bệnh sinh lý, bệnh đốm lá hại rải rác.
4. Trên cây lâm nghiệp: Sâu ăn lá, bệnh khô lá hại rải rác trên cây keo, bồ đề;
Sâu ong ăn lá mỡ có thể phát sinh gây hại.
III/ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT:
1. Trên lúa xuân muộn trài 2: Duy trì đủ lượng nước
trong ruộng. Tiến hành chăm sóc, bón phân, làm cỏ khi lúa đã bén rễ hồi xanh vào
thời tiết ấm. Nếu phát hiện có rầy xanh đuôi đen, rầy lưng trắng cần tiến hành
phòng trừ ngay, bằng một trong các loại thuốc, ví dụ như: Actara25WG, viftako1.5RG,
Admire 050EC,
…
- Bệnh sinh lý: Khi ruộng lúa bị bệnh không bón phân đạm, tăng cường làm cỏ
sục bùn kết hợp sử dụng các loại phân bón qua lá có hàm lượng lân cao, nhằm bổ
sung dinh dưỡng và giải độc cho lúa. Nếu ruộng bị nặng sử dụng thuốc phòng trừ
bệnh sinh lý cho lúa đã được đăng ký trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử
dụng ở Việt Nam (Ví dụ: Antracol 70WP, Anvil 5SC, Hexin 5SC, Vivil 5SC,
Tungsin-M 72WP, ...), pha và phun theo hướng dẫn kỹ thuật trên bao bì.
- Bệnh đạo ôn: Khi phát hiện ruộng chớm bị bệnh, dừng bón các loại phân hóa
học, thuốc kích thích sinh trưởng, cần giữ đủ nước trên ruộng. Những ruộng có
tỷ lệ lá hại trên 5% tiến hành phòng trừ ngay bằng các loại thuốc trừ bệnh đạo
ôn, ví dụ như: Katana 20SC, Fu- army 30WP, Sieubem 777WP, ...
- Tổ chức diệt chuột tập trung bằng bả sinh học, thuốc hóa học có trong
danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam, ví dụ: Ranpart 2%D, Rat -
kill 2%DP, ...
2. Trên chè: Phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt
ngưỡng:
- Bệnh đốm nâu:
Khi nương chè có trên 20% số lá hại, sử dụng các loại thuốc đặc hiệu, ví dụ
như: Stop 15WP, Daconil 75 WP, PN - Linhcide 1.2EW, TP - Zep 18EC, Promot Plus
SL,...
- Bệnh đốm xám: Khi nương chè có trên 20% số lá hại, sử dụng các loại thuốc đặc
hiệu, ví dụ như: Daconil 75 WP, PN - Linhcide 1.2EW, TP - Zep 18EC, Promot Plus
SL, Stifano 5.5SL, Tutola 2.0SL,....
- Bọ cánh tơ: Chỉ phòng trừ ở những nương chè có tỷ lệ búp
hại trên 10%; sử dụng một trong các loại thuốc có trong danh mục đăng ký trừ bọ
cánh tơ trên chè. Có thể sử dụng các thuốc thuộc nhóm hoạt chất Emamectin
benzoate, Abamectin, Bacillus thuringiensis, (Ví dụ như: Dylan 2EC, Actatoc 200WP, Reasgant 1.8EC,...),...
pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì.
- Rầy xanh: Chỉ phòng trừ
ở những nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; sử dụng một trong các loại thuốc
có trong Danh mục đăng ký trừ rầy xanh trên chè. Có thể sử dụng các thuốc thuộc
nhóm hoạt chất Emamectin benzoate, Abamectin, Buprofezin, Isoprocarb, (Ví dụ
như: Actara 25WG, Trebon 10EC, Applaud 10WP,..),...
pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì.
- Bọ xít muỗi: Chỉ phòng
trừ ở những nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; sử dụng một trong các loại
thuốc có trong danh mục đăng ký trừ bọ xít muỗi trên chè. Có thể sử dụng các
thuốc thuộc nhóm hoạt chất Etofenprox,
Emamectin benzoate, (Ví dụ như: Trebon 10EC, Dylan 2 EC...),... pha và
phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì./.
- Nhện đỏ: Chỉ phòng trừ
ở những nương chè có tỷ lệ lá hại trên 20%; sử dụng một trong các loại thuốc có
trong danh mục đăng ký trừ nhện đỏ trên chè. Có thể sử dụng các thuốc thuộc
nhóm hoạt chất Abamectin, (Ví dụ như: Dylan 2EC,
Reasgant 1.8EC,...),... pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì.
3. Trên
ngô xuân: Phòng
chống sâu keo mùa thu bằng biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp, như:
- Biện pháp thủ công: Làm sạch cỏ và
bón phân vun gốc cho ngô để hạn chế nơi ẩn nấp của sâu và diệt nhộng. Ngắt tiêu
diệt ổ trứng, bắt giết trưởng thành.
- Biện pháp sinh học: Sử dụng bẫy bả chua ngọt để bắt
diệt trưởng thành;
- Biện pháp hoá học:
Khi mật độ sâu non từ 4 con/m2
trở lên. Sử dụng một số hoạt chất (Emamectin benzoate, Bacillus thuringiensis,
Spinetoram, Indoxacarb, Lufenuron) ví dụ như thuốc: Emaben 2.0 EC, Dylan 2.0 EC;
Tasieu 3.6EC, Angun 5WG, Actimax 50 WG,
Emagold 160SC,...); Indoxacarb (ví dụ như: Clever 300WG, 150SC; Millerusa
400SC, Indogold 150SC...). Sử dụng thuốc theo nguyên tắc 4 đúng trong phòng
trừ. Phun khi sâu tuổi 1-3, trong trường hợp mật độ sâu cao thì phun 2 lần cách
nhau từ 3 đến 5 ngày, phun bằng động cơ điện, máy động cơ với mắt mèo chụp,
phun ướt đều hai mặt lá và nõn ngô, thời điểm phun tốt nhất là phun vào buổi
chiều tối. Nếu sâu tuổi lớn thì có thể hỗn hợp 2 loại thuốc có hoạt chất nêu
trên như: hoạt chất (Indoxacarb + Emamectin benzoate) để phòng trừ./.
4. Trên
cây lâm nghiệp: Tiếp tục theo dõi tình hình sâu bệnh trên
cây keo, bồ đề, mỡ.
Lưu ý: Chỉ sử dụng các loại thuốc có trong Danh mục thuốc BVTV
được phép sử dụng tại Việt Nam, pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì. Khi
sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì thuốc để đúng nơi quy định./.
Nơi
nhận:
- Chi cục TT&BVTV (b/c);
- TT HĐND - UBND huyện (b/c);
- Lãnh đạo huyện (Ô. Dũng) (b/c);
- Phòng NN&PNT
và các phòng ban liên
quan;
- UBND các xã;
- Lưu: Trạm.
|
KT.TRẠM
TRƯỞNG
PHÓ TRẠM
TRƯỞNG
Phùng Xuân
Dũng
|