Chủ Nhật, 19/5/2024

Thông báo sâu bệnh trạm việt trì tuần 18 (Số 18/2021). Việt Trì.

Tuần 18. Tháng 5/2021. Ngày 06/05/2021
Từ ngày: 03/05/2021. Đến ngày: 09/05/2021

CHI CỤC TT & BẢO VỆ THỰC VẬT

TRẠM TT&BVTV TP.VIỆT TRÌ

 


Số: 18/TB - BVTV

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

THÔNG BÁO TÌNH HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY

(Từ ngày 3/5/2021 đến ngày 9/5/2021)

I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ CÂY TRỒNG

1. Thời tiết

Nhiệt độ: trung bình 300C; cao 330C, thấp 280C

Độ ẩm trung bình: 65%, Cao: 70%, Thấp: 60%

Lượng mưa: tổng số: ………………………………………………………

Nhận xét khác: Trong tuần, ban ngày trời nắng nóng. Cây trồng sinh trưởng, phát triển bình thường.

2. Giai đoạn sinh trưởng của cây trồng và diện tích canh tác

Ngô: Diện tích 75 ha: trỗ cờ, phun râu – chín sữa, chín sáp.

Lúa xuân muộn trà 1 diện tích 576 ha: Chắc xanh – đỏ đuôi.

Xuân muộn trà 2 diện tích 747: Ngậm sữa – chắc xanh.

II. TRƯỞNG THÀNH VÀO BẪY

Loại bẫy: 

Tên dịch hại

Số lượng trưởng thành/bẫy

Đêm…

Đêm…

Đêm…

Đêm…

Đêm…

Đêm…

Đêm…

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ghi chú: mẫu thông báo này chỉ sử dụng cho Trạm Bảo vệ thực vật cấp huyện, Nhân viên Bảo vệ thực vật cấp xã.

 

 

 

III.           TÌNH HÌNH DỊCH HẠI VÀ THIÊN ĐỊCH CHÍNH

 

Giống và giai đoạn sinh trưởng cây trồng

Tên dịch hại và thiên địch

Mật độ/tỷ lệ (con/m2/%)

Tuổi sâu hoặc cấp bệnh phổ biến

Trung bình

 

Cao

Lúa muộn trà 1 (Chắc xanh – đỏ đuôi)

Bệnh bạc lá

0,4

5,6

 

Bệnh khô vằn

4,3

41,2

 

Rầy các loại

49,3

600

 

Rầy các loại (trứng)

20,6

220

 

Lúa muộn trà 2 (Ngậm sữa –chắc xanh)

Bệnh bạc lá

0,2

4,2

 

Bệnh khô vằn

3,4

30,5

 

Bệnh đốm sọc VK

0,2

3,2

 

Rầy các loại

16,8

160

 

Rầy các loại (trứng)

5,3

80

 


IV.            DIỄN BIẾN CỦA MỘT SỐ DỊCH HẠI VÀ THIÊN ĐỊCH CHỦ YẾU

Tên dịch hại và thiên địch

Giống

Giai đoạn sinh trưởng

Tổng số cá thể điều tra

Tuổi, pha phát dục/cấp bệnh

Mật độ hoặc  chỉ số

Ký sinh (%)

Chết tự nhiên (%)

1

2

3

4

5

6

N

TT

Trung bình

 

Cao

 

Trứng

 

Sâu non

 

Nhộng

 

Trưởng thành

Tổng số

 

0

1

3

5

7

9

 

 

 

 

 

 

 

Bệnh bạc lá

Lúa muộn trà 1

Chắc xanh – đỏ đuôi)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

0,4

5,6

 

 

 

 

 

 

Bệnh khô vằn

 

 

 

 

 

 

 

 

 

4,3

41,2

 

 

 

 

 

 

Rầy các loại

 

 

 

 

 

 

 

 

 

49,3

600

 

 

 

 

 

 

Rầy các loại (trứng)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

20,6

220

 

 

 

 

 

 

Bệnh bạc lá

Lúa muộn trà 2

 (Ngậm sữa – chắc xanh)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

0,2

4,2

 

 

 

 

 

 

Bệnh khô vằn

 

 

 

 

 

 

 

 

 

3,4

30,5

 

 

 

 

 

 

Bệnh đốm sọc VK

 

 

 

 

 

 

 

 

 

0,2

3,2

 

 

 

 

 

 

Rầy các loại

 

 

 

 

 

 

 

 

 

16,8

160

 

 

 

 

 

 

Rầy các loại (trứng)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

5,3

80

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

V. DIỆN TÍCH, MẬT ĐỘ VÀ PHÂN BỐ MỘT SỐ ĐỐI TƯỢNG DỊCH HẠI CHÍNH

STT

Tên dịch hại

 

Giống và GĐST cây trồng

 

 

 

 

 

Mật độ hoặc tỷ lệ (con/m2/%)

Diện tích nhiễm (ha)

DT(1) nhiễm so với cùng kỳ năm trước (ha)

Diện tích phòng trừ (ha)

Phân bố

Phổ biến

Cao

Tổng

Nhẹ

TB

Nặng

Mất trắng

1

Khô vằn

Lúa muộn trà 1 (Chắc xanh – đỏ đuôi)

4,3

41,2

77,5

19,9

35,5

22,0

 

 

57,6

 

2

Khô vằn

Lúa muộn trà 2 (ngậm sữa – chắc xanh)

3,4

30,5

107,4

65,4

41,9

 

 

 

41,9

 


VI, NHẬN XÉT

- Trên lúa: Bệnh khô vằn hại nhẹ đến trung bình, cục bộ ổ nặng; Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn hại nhẹ rải rác, cục bộ ổ bạc lá, đốm sọc vi khuẩn 12,5 - 15 % (khoảng 5 sào tại Thụy Vân, Sông lô); Rầy các loại hại nhẹ, sâu đục thân hại nhẹ rải rác; Chuột hại cục bộ.

- Trên ngô: Sâu keo mùa thu, bệnh đốm lá, khô vằn hại nhẹ.

VII, DỰ KIẾN THỜI GIAN TỚI:

-  Trên lúa xuân: Sau đợt mưa dông, bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn phát sinh gây hại nhẹ đến trung bình; Bệnh khô vằn tiếp tục gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng; Rầy các loại tiếp tục tích lũy mật độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng; Chuột hại cục bộ.

-         Trên cây ngô: Sâu keo mùa thu, bệnh đốm lá hại nhẹ.

VIII, BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ

a. Trên lúa: Theo dõi chặt chẽ các đối tượng sâu bệnh để phòng trừ kịp thời

- Bệnh bạc lá: Sau mưa dông, cần kiểm tra ngay đồng ruộng. Nếu phát hiện ruộng chớm bị bệnh, cần phun phòng trừ ngay bằng các thuốc đã được đăng ký trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng, ví dụ như Starwiner 20WP, Kamsu 2SL, Xanthomix 20WP, Sasa 25WP, Kasumin 2SL, Totan 200WP, Avalon 8WP, ViSen 20SC, Bisomin 6WP, ...

- Bệnh khô vằn: Khi ruộng lúa nhiễm bệnh có tỷ lệ dảnh hại trên 20%, tiến hành phun trừ bằng các loại thuốc có trong danh mục, ví dụ: Chevin 5SC, Saizole 5EC, Nativo 750WG, Clearner 75WP, Valicare 8SL, Lervil 50SC, Valivithaco 5SL, Damycine 5SL/5WP, ... .

- Rầy các loại: Khi phát hiện ruộng lúa mới trỗ đến chín sữa có mật độ rầy cám trên 1.500 con/m2 (30 - 40 con/khóm) thì dùng một trong số các loại thuốc lưu dẫn ví dụ: Comda gold 5WG, Chersieu75 WG, Nibas 50 EC, Superista 25 EC, Midan 10 WP, Hichespro 500WP, Chess 50WG, … .

Đối với lúa đang trong giai đoạn chín sáp thì sử dụng một trong số các loại thuốc ví dụ: Hichespro 500WP, Chess 50WG, Nibas 50 EC, Boxing 405EC Babsax 40WP,... và cần phải rẽ băng từ 0,8 - 1m, phun kỹ vào gốc lúa.

- Các đối tượng khác: Cần tiếp tục theo dõi để có biện pháp phòng trừ kịp thời. Tích cực diệt chuột bằng các biện pháp kỹ thuật tổng hợp.

b. Trên ngô:

  - Chỉ đạo áp dụng biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) trong canh tác ngô để phòng, chống sâu keo mùa thu: Làm sạch cỏ, tàn dư cây trồng trước khi gieo; làm đất kỹ, ngâm nước hoặc luân canh ngô với lúa, xen canh với lạc; sử dụng các giống ngô chuyển gen (DK9955S, DK6919S,...).

- Phòng trừ sâu keo mùa thu: Khi mật độ sâu non từ 4 con/m2 trở lên cần áp dụng biện pháp hoá học. Sử dụng thuốc theo nguyên tắc 4 đúng để phòng trừ. Sử dụng một số hoạt chất và thuốc để trừ Sâu keo mùa thu như: Hoạt chất Indoxacarb (Clever 300WG, 150SC; Millerusa 400SC,..); Emamectin benzoate (Emaben 2.0 EC, Dylan 10EC; Tasieu 3.6EC, Angun 5WG, Emagold 160SC,...); Lufenuron (Match 050EC, Lufenron 050EC,...);... Phun khi sâu tuổi 1-3, phun ướt hai mặt lá và nõn ngô, tốt nhất là phun vào buổi chiều tối. Nếu sâu tuổi lớn thì có thể hỗn hợp 2 loại thuốc có hoạt chất nêu trên (Indoxacarb + Emamectin benzoate).

 

NGƯỜI TỔNG HỢP

(Đã ký)

 

 

 

Nguyễn Thị Phương Tâm

TRẠM TRƯỞNG

(Đã ký)

 

 

 

Nguyễn Thị Lan Phương