Chủ Nhật, 19/5/2024

Kết quả điều tra sâu bệnh tuần 17 (Số 17/2021). Việt Trì.

Tuần 17. Tháng 5/2021. Ngày 04/05/2021
Từ ngày: 26/04/2021. Đến ngày: 02/06/2021

THÔNG BÁO TÌNH HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY

(Từ ngày 26/4/2021 đến ngày 2/5/2021)

I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ CÂY TRỒNG

1. Thời tiết

Nhiệt độ: trung bình 240C; cao 280C, thấp 200C

Độ ẩm trung bình: 65%, Cao: 70%, Thấp: 60%

Lượng mưa: tổng số: ………………………………………………………

Nhận xét khác: Trong tuần, ban ngày trời nắng nhẹ, có mưa rào rải rác. Cây trồng sinh trưởng, phát triển bình thường.

2. Giai đoạn sinh trưởng của cây trồng và diện tích canh tác

Ngô: Diện tích 75 ha: trỗ cờ, phun râu – chín sữa.

Lúa xuân muộn trà 1 diện tích 576 ha: Ngậm sữa – Chắc xanh.

Xuân muộn trà 2 diện tích 747: Phơi màu – ngậm sữa

II. TRƯỞNG THÀNH VÀO BẪY

Loại bẫy: 

Tên dịch hại

Số lượng trưởng thành/bẫy

Đêm…

Đêm…

Đêm…

Đêm…

Đêm…

Đêm…

Đêm…

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ghi chú: mẫu thông báo này chỉ sử dụng cho Trạm Bảo vệ thực vật cấp huyện, Nhân viên Bảo vệ thực vật cấp xã.

 

 

 

III.           TÌNH HÌNH DỊCH HẠI VÀ THIÊN ĐỊCH CHÍNH

 

Giống và giai đoạn sinh trưởng cây trồng

Tên dịch hại và thiên địch

Mật độ/tỷ lệ (con/m2/%)

Tuổi sâu hoặc cấp bệnh phổ biến

Trung bình

 

Cao

Lúa muộn trà 1 (Ngậm sữa – Chắc xanh)

Bệnh bạc lá

0,4

4,2

 

Bệnh khô vằn

5,0

40,1

 

Bệnh đạo ôn lá

0,2

2,2

 

Rầy các loại

21,0

200

 

Rầy các loại (trứng)

7,7

120

 

Lúa muộn trà 2 (Phơi màu – ngậm sữa)

Bệnh bạc lá

0,7

5,2

 

Bệnh khô vằn

2,0

12,5

 

Bệnh đạo ôn lá

0,09

1,7

 

Bệnh đốm sọc VK

0,4

5,2

 

Rầy các loại

4,5

80

 


IV.            DIỄN BIẾN CỦA MỘT SỐ DỊCH HẠI VÀ THIÊN ĐỊCH CHỦ YẾU

Tên dịch hại và thiên địch

Giống

Giai đoạn sinh trưởng

Tổng số cá thể điều tra

Tuổi, pha phát dục/cấp bệnh

Mật độ hoặc  chỉ số

Ký sinh (%)

Chết tự nhiên (%)

1

2

3

4

5

6

N

TT

Trung bình

 

Cao

 

Trứng

 

Sâu non

 

Nhộng

 

Trưởng thành

Tổng số

 

0

1

3

5

7

9

 

 

 

 

 

 

 

Bệnh bạc lá

Lúa muộn trà 1

Ngậm sữa – Chắc xanh)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

0,4

4,2

 

 

 

 

 

 

Bệnh khô vằn

 

 

 

 

 

 

 

 

 

5,0

40,1

 

 

 

 

 

 

Bệnh đạo ôn lá

 

 

 

 

 

 

 

 

 

0,2

2,2

 

 

 

 

 

 

Rầy các loại

 

 

 

 

 

 

 

 

 

21,0

200

 

 

 

 

 

 

Rầy các loại (trứng)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

7,7

120

 

 

 

 

 

 

Bệnh bạc lá

Lúa muộn trà 2

 ( phơi màu Ngậm sữa)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

0,7

5,2

 

 

 

 

 

 

Bệnh khô vằn

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2,0

12,5

 

 

 

 

 

 

Bệnh đạo ôn lá

 

 

 

 

 

 

 

 

 

0,09

1,7

 

 

 

 

 

 

Bệnh đốm sọc VK

 

 

 

 

 

 

 

 

 

0,4

5,2

 

 

 

 

 

 

Rầy các loại

 

 

 

 

 

 

 

 

 

4,5

80

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

V. DIỆN TÍCH, MẬT ĐỘ VÀ PHÂN BỐ MỘT SỐ ĐỐI TƯỢNG DỊCH HẠI CHÍNH

STT

Tên dịch hại

 

Giống và GĐST cây trồng

 

 

 

 

 

Mật độ hoặc tỷ lệ (con/m2/%)

Diện tích nhiễm (ha)

DT(1) nhiễm so với cùng kỳ năm trước (ha)

Diện tích phòng trừ (ha)

Phân bố

Phổ biến

Cao

Tổng

Nhẹ

TB

Nặng

Mất trắng

1

Khô vằn

Lúa muộn trà 1 (Ngậm sữa – chắc xanh)

5,0

40,1

125,1

83,2

32

9,9

 

 

 

 

2

Khô vằn

Lúa muộn trà 2 (Phơi màu – ngậm sữa)

2,0

12,5

27,8

27,8

 

 

 

 

 

 


VI, NHẬN XÉT

- Trên lúa: Bệnh khô vằn hại nhệ đến trung bình, cục bộ ổ nặng; Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn hại nhẹ rải rác, cục bộ ổ bạc lá 11,8 % (khoảng 400m2 tại Thụy Vân); Bệnh đạo ôn, rầy các loại, sâu cuốn lá nhỏ, sâu đục thân hại nhẹ rải rác; Chuột hại cục bộ.

- Trên ngô: Sâu keo mùa thu, bệnh đốm lá, khô vằn hại nhẹ.

VII, DỰ KIẾN THỜI GIAN TỚI:

-  Trên lúa xuân: Sau đợt mưa dông, bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn phát sinh gây hại nhẹ đến trung bình; Bệnh khô vằn tiếp tục gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng; Rầy các loại tiếp tục tích lũy mật độ hại nhẹ đến trung bình; Bệnh đạo ôn, sâu đục thân, … hại rải rác; Chuột hại cục bộ.

-         Trên cây ngô: Sâu keo mùa thu, bệnh đốm lá hại nhẹ.

VIII, BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ

a. Trên lúa: Theo dõi chặt chẽ các đối tượng sâu bệnh để phòng trừ kịp thời

- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Sau mưa dông, cần kiểm tra ngay đồng ruộng. Nếu phát hiện ruộng chớm bị bệnh, cần phun phòng trừ ngay bằng các thuốc đã được đăng ký trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng, ví dụ như Starwiner 20WP, Kamsu 2SL, Xanthomix 20WP, Sasa 25WP, Kasumin 2SL, Totan 200WP, Avalon 8WP, ViSen 20SC, Bisomin 6WP, ...

- Bệnh khô vằn: Khi ruộng lúa nhiễm bệnh có tỷ lệ dảnh hại trên 20%, tiến hành phun trừ bằng các loại thuốc có trong danh mục, ví dụ: Chevin 5SC, Saizole 5SC, Valicare 8SL, Lervil 50SC, Jinggangmeisu 3SL, Valivithaco 5SL,...), pha và phun theo hướng dẫn kỹ thuật trên bao bì.

- Bệnh đạo ôn: Khi phát hiện ruộng chớm bị bệnh, dừng bón các loại phân hoá học và thuốc kích thích sinh trưởng, sử dụng thuốc BVTV để phun trừ. Đối với diện tích lúa trỗ trong tháng 4/2021 đã nhiễm đạo ôn lá nhất thiết phải phun phòng trừ đạo ôn cổ bông khi lúa thấp tho trỗ và phun lại lần 2 khi lúa trỗ thoát hoàn toàn. Sử dụng một số thuốc phòng trừ đạo ôn có trong danh mục như: Fu-army 30WP/40EC, Lúa vàng 20WP, Grin USA 860WP, Trizole 75WP, Kabum 650WP, Funhat 40WP, Bamy 75WP, Filia 525SE, Nativo 750WG,...,

- Các đối tượng khác: Cần tiếp tục theo dõi để có biện pháp phòng trừ kịp thời. Tích cự diệt chuột bằng các biện pháp kỹ thuật tổng hợp.

b. Trên ngô:

  - Chỉ đạo áp dụng biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) trong canh tác ngô để phòng, chống sâu keo mùa thu: Làm sạch cỏ, tàn dư cây trồng trước khi gieo; làm đất kỹ, ngâm nước hoặc luân canh ngô với lúa, xen canh với lạc; sử dụng các giống ngô chuyển gen (DK9955S, DK6919S,...).

- Phòng trừ sâu keo mùa thu: Khi mật độ sâu non từ 4 con/m2 trở lên cần áp dụng biện pháp hoá học. Sử dụng thuốc theo nguyên tắc 4 đúng để phòng trừ. Sử dụng một số hoạt chất và thuốc để trừ Sâu keo mùa thu như: Hoạt chất Indoxacarb (Clever 300WG, 150SC; Millerusa 400SC,..); Emamectin benzoate (Emaben 2.0 EC, Dylan 10EC; Tasieu 3.6EC, Angun 5WG, Emagold 160SC,...); Lufenuron (Match 050EC, Lufenron 050EC,...);... Phun khi sâu tuổi 1-3, phun ướt hai mặt lá và nõn ngô, tốt nhất là phun vào buổi chiều tối. Nếu sâu tuổi lớn thì có thể hỗn hợp 2 loại thuốc có hoạt chất nêu trên (Indoxacarb + Emamectin benzoate).

 

NGƯỜI TỔNG HỢP

(Đã ký)

 

 

 

Nguyễn Thị Phương Tâm

TRẠM TRƯỞNG

(Đã ký)

 

 

 

Nguyễn Thị Lan Phương