THÔNG BÁO TÌNH HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY
(Từ ngày 25/4/2022 đến ngày 01/5/2022)
I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ CÂY TRỒNG
1. Thời tiết
Nhiệt độ:
trung bình 260C; cao 320C, thấp 200C
Độ ẩm
trung bình: 75%, Cao: 80%, Thấp: 70%
Lượng mưa:
tổng số: ………………………………………………………
Nhận xét khác: Trong tuần trời nắng,
không mưa. Cây trồng sinh trưởng, phát triển bình thường.
2. Giai đoạn sinh trưởng của cây trồng và diện tích canh
tác
Lúa xuân sớm: 115 ha: Trỗ bông – phơi màu
Lúa xuân muộn trà 1: 1.185 ha: Đòng già - trỗ
Ngô xuân: 70 ha: Xoáy nõn - trỗ cờ, phun râu.
II. TRƯỞNG THÀNH VÀO BẪY
Loại
bẫy:
Tên dịch hại
|
Số lượng trưởng thành/bẫy
|
Đêm…
|
Đêm…
|
Đêm…
|
Đêm…
|
Đêm…
|
Đêm…
|
Đêm…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: mẫu thông báo này chỉ sử
dụng cho Trạm Bảo vệ thực vật cấp huyện, Nhân viên Bảo vệ thực vật cấp xã.
III.
TÌNH HÌNH DỊCH HẠI VÀ THIÊN ĐỊCH CHÍNH
Giống và
giai đoạn sinh trưởng cây trồng
|
Tên dịch hại
và thiên địch
|
Mật độ/tỷ lệ (con/m2/%)
|
Tuổi sâu hoặc cấp bệnh phổ biến
|
Trung bình
|
Cao
|
Lúa sớm (Trỗ bông – phơi màu)
|
Bệnh bạc lá
|
1,6
|
24,2
|
|
Bệnh khô vằn
|
1,6
|
17,2
|
|
Chuột
|
0,1
|
3,2
|
|
Rầy các loại
|
6,6
|
160
|
|
Lúa muộn trà 1(Đòng già- trỗ)
|
Bệnh bạc lá
|
0,9
|
9,5
|
|
Bệnh khô vằn
|
1,4
|
10,3
|
|
Bệnh đốm sọc VK
|
0,6
|
8,2
|
|
Bệnh sinh lý (vàng lá)
|
1,6
|
40,9
|
|
Chuột
|
0,07
|
2,1
|
|
Rầy các loại
|
1,3
|
40
|
|
IV.
DIỄN BIẾN CỦA MỘT SỐ DỊCH HẠI VÀ THIÊN ĐỊCH CHỦ YẾU
Tên dịch hại và thiên địch
|
Giống
|
Giai đoạn sinh trưởng
|
Tổng số cá thể điều tra
|
Tuổi, pha phát dục/cấp
bệnh
|
Mật độ hoặc chỉ số
|
Ký sinh (%)
|
Chết tự
nhiên (%)
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
N
|
TT
|
Trung bình
|
Cao
|
Trứng
|
Sâu non
|
Nhộng
|
Trưởng thành
|
Tổng số
|
0
|
1
|
3
|
5
|
7
|
9
|
|
|
|
|
|
|
|
Bệnh bạc lá
|
Lúa sớm
|
Lúa sớm (Trỗ bông – phơi màu)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1,6
|
24,2
|
|
|
|
|
|
|
Bệnh khô vằn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1,6
|
17,2
|
|
|
|
|
|
|
Chuột
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
0,1
|
3,2
|
|
|
|
|
|
|
Rầy các loại
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6,6
|
160
|
|
|
|
|
|
|
Bệnh bạc lá
|
Lúa muộn trà 1
|
Lúa muộn trà 1(Đòng già – trỗ)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
0,9
|
9,5
|
|
|
|
|
|
|
Bệnh khô vằn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1,4
|
10,3
|
|
|
|
|
|
|
Bệnh đốm sọc VK
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
0,6
|
8,2
|
|
|
|
|
|
|
Bệnh sinh lý (vàng lá)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1,6
|
40,9
|
|
|
|
|
|
|
Chuột
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
0,07
|
2,1
|
|
|
|
|
|
|
Rầy các loại
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1,3
|
40
|
|
|
|
|
|
|
V, DIỆN TÍCH, MẬT ĐỘ VÀ PHÂN BỐ MỘT SỐ ĐỐI TƯỢNG DỊCH HẠI CHÍNH
STT
|
Tên dịch hại
|
Giống và
GĐST cây trồng
|
Mật độ hoặc
tỷ lệ (con/m2/%)
|
Diện tích
nhiễm (ha)
|
DT(1) nhiễm so với
cùng kỳ năm trước (ha)
|
Diện tích phòng
trừ (ha)
|
Phân bố
|
Phổ biến
|
Cao
|
Tổng
|
Nhẹ
|
TB
|
Nặng
|
Mất trắng
|
1
|
Bệnh bạc lá
|
Lúa sớm (Trỗ bông – phơi màu)
|
1,6
|
24,2
|
10,9
|
5,4
|
5,4
|
|
|
|
10,9
|
Thụy Vân, Kim Đức, Sông Lô…
|
2
|
Bệnh khô vằn
|
1,6
|
17,2
|
16,4
|
16,4
|
|
|
|
|
|
Thụy Vân, Kim Đức, Sông Lô…
|
|
Chuột
|
0,1
|
3,2
|
5,4
|
5,4
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Khô Vằn
|
Lúa muộn trà 1 (Đòng già - trỗ)
|
1,4
|
10,3
|
75,9
|
75,9
|
|
|
|
|
21,6
|
Thụy Vân, Kim Đức, Sông Lô…
|
4
|
Sinh lý vàng lá
|
1,68
|
40,9
|
21,6
|
|
21,6
|
|
|
|
|
Thụy Vân, Kim Đức, Sông Lô…
|
VI, NHẬN XÉT
* Trên
lúa xuân: Bệnh bạc lá,
bệnh vàng lá sinh lý hại nhẹ đến trung bình; Bệnh đốm sọc vi khuẩn, bệnh khô vằn hại nhẹ: Bệnh
đạo ôn lá, sâu đục thân, rầy các loại
xuất hiện hại nhẹ rải rác; trứng rầy rải rác; Chuột hại cục bộ.
* Trên
ngô xuân: Sâu keo mùa thu hại nhẹ rải rác.
VII, DỰ KIẾN THỜI GIAN TỚI:
- Trên
lúa xuân: Bệnh bạc lá,
đốm sọc vi khuẩn phát
sinh gây hại mạnh sau những đợt mưa dông; Bệnh khô vằn hại nhẹ đến trung
bình. Nếu điều kiện thời tiết âm u, ẩm độ không khí cao đề phòng bệnh đạo ôn cổ bông xuất hiện gây hại trên
những diện tích lúa đang trỗ, đặc biệt trên các giống nhiễm và đã bị đạo ôn lá; Các đối tượng:
Sâu đục thân
hại, rầy các loại xuất hiện hại nhẹ rải rác; Chuột, bệnh vàng lá sinh lý hại
cục bộ.
- Trên
ngô xuân: Sâu keo mùa thu gây hại nhẹ; Chuột hại cục bộ.
VIII, BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ
a, Trên lúa:
Theo dõi chặt chẽ các đối tượng sinh vật gây
hại để có biện pháp phòng trừ kịp thời.
- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi
khuẩn: Nếu phát hiện ruộng chớm bị
bệnh, cần phun phòng trừ ngay bằng các thuốc đã được đăng ký trong danh mục
thuốc BVTV được phép sử dụng, ví dụ như Starwiner
20WP, Kamsu 2SL, Xanthomix 20WP, Sasa 25WP, Kasumin 2SL, Totan 200WP, Avalon 8WP,
ViSen 20SC, Bisomin 6WP….
- Bệnh khô vằn: Khi
ruộng lúa nhiễm bệnh có tỷ lệ dảnh hại trên 20%, tiến hành phun trừ bằng các
loại thuốc có trong danh mục, ví dụ: Chevin 5SC, Saizole 5EC, Nativo 750WG,
Clearner 75WP, Valicare 8SL, Lervil 50SC, Valivithaco 5SL, Damycine 5SL/5WP,
Nativo 750WG, …
- Bệnh
vàng lá sinh lý: Đối với ruộng hạn cần đưa nước vào ruộng kết hợp bón phun phân
qua lá; đối với ruộng lầy, chua cần tháo thay nước, phun phòng trừ bằng thuốc
Antracol 70WP hoặc bổ sung phân vi lượng có hàm lượng kẽm (Zn) cao.
- Bệnh
đạo ôn lá: Khi phát hiện ruộng chớm bị bệnh, dừng bón các loại phân hoá học và
thuốc kích thích sinh trưởng, Trong điều kiện thời tiết đang thuận lợi cho bệnh
phát sinh và gây hại cần phòng trừ ngay bằng các loại thuốc, ví dụ như: Fu-army
30WP, Bemgold750WP, Abenix 10FL, Ka-bum
650WWP, Funhat 40WP, Katana 20SC, Sieubem
777WP, Som 5SL,
Difusan 40EC, ...
- Diệt chuột: Tổ chức diệt chuột tập trung từ giai đoạn lúa đẻ nhánh rộ trở
đi, Diệt chuột bằng biện pháp thủ công như: đánh bắt, hun khói, tu nước, quây
lưới, ... hoặc diệt chuột bằng bả sinh học, thuốc trừ chuột hóa học có trong
danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng ở Việt Nam, ví dụ như thuốc
Ranpart 2%DS, Cat 0,25WP, Rat K 2% DP, Rat-kill 2% DP, ... hoặc bả trộn sẵn
Broma 0,005AB...).
b, Trên ngô:
- Phòng trừ
sâu keo mùa thu: Khi mật độ sâu non từ 4
con/m2 trở lên, Sử dụng
một số hoạt chất và thuốc để trừ Sâu keo mùa thu như: Emamectin benzoate, Indoxacarb,
Lufenuron, ... ví dụ như thuốc: Emaben 2,0 EC, Dylan 2,0 EC; Angun 5WG, Emagold 160SC,
Chetsau 100WG, Clever 300WG/150SC, Millerusa 400SC, Indogold 150SC... Phun khi sâu tuổi nhỏ (tuổi 1-2), nếu mật độ
cao có thể phun kép 2 lần, lần 1 cách lần 2 từ 3 - 5 ngày, phun bằng mắt mèo
chụp, phun ướt đều hai mặt lá và nõn ngô, thời điểm phun tốt nhất vào buổi
chiều tối.
NGƯỜI TỔNG HỢP
(Đã ký)
Nguyễn Thị Phương Tâm
|
TRẠM TRƯỞNG
(Đã ký)
Nguyễn Thị Lan Phương
|