SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT PHÚ THỌ
CHI CỤC
TRỒNG TRỌT VÀ BVTV
Số:
185 /TB-TT&BVTV
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Phú Thọ, ngày 08 tháng 05 năm 2023
|
THÔNG BÁO
Tình hình sinh vật gây hại (SVGH) tháng 4/2023
Dự báo tình hình SVGH tháng 5/2023
I/ TÌNH
HÌNH SVGH TRONG THÁNG 4/2023:
1.
Trên lúa xuân muộn trà 1:
- Bệnh
khô vằn: Diện tích nhiễm 4.329,8 ha (Nhiễm nhẹ 2.272 ha, trung bình 1.820,3 ha,
nặng 237,5 ha (Hạ Hòa, Lâm Thao, Phù Ninh, Tam Nông, Thanh Ba, Thanh Thủy, TP.Việt
Trì)); tăng so với CKNT 1.072,7 ha. Diện tích đã phòng trừ 2.284,9 ha; trong đó
lần 2 là 122,3 ha (Lâm Thao, Phù Ninh).
- Bệnh
đạo ôn lá: Diện tích nhiễm 188,65 ha (Nhiễm nhẹ 176,5 ha, trung bình 11,3 ha,
nặng 0,85 ha (Đoan Hùng, Yên Lập)); tăng so với CKNT 49,4 ha. Diện tích đã
phòng trừ 141,95 ha; trong đó lần 2 là 10,2 ha (Đoan Hùng).
-
Chuột: Diện tích bị hại 95,9 ha (Chủ yếu hại nhẹ); giảm so với CKNT 171,9 ha.
- Sâu
đục thân hai chấm: Diện tích nhiễm 73 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ); tăng so với CKNT
73 ha.
- Rầy
các loại: Diện tích nhiễm 44,7 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ); tăng so với CKNT 44,7
ha. Trứng rầy diện tích nhiễm 1,5 ha.
- Bệnh
bạc lá: Diện tích nhiễm 1,5 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ); giảm so với CKNT 290,9 ha.
Diện tích đã phòng trừ 1,5 ha.
- Châu
chấu: Diện tích nhiễm 0,1 ha (Bằng Giã - Hạ Hòa)(Chủ yếu nhiễm nhẹ); tăng so
với CKNT 0,1 ha. Diện tích đã phòng trừ 0,1 ha.
2. Trên lúa xuân muộn trà 2:
- Bệnh
khô vằn: Diện tích nhiễm 2.568,8 ha (Nhiễm nhẹ 1.297,9 ha, trung bình 1.185,8
ha, nặng 85,1 ha (Hạ Hòa, Tam Nông, Phù Ninh)); tăng so với CKNT 1.272,5 ha.
Diện tích đã phòng trừ 1.268 ha; trong đó lần 2 là 122,3 ha (Lâm Thao)
- Bệnh
đạo ôn lá: Diện tích nhiễm 119,8 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ); tăng so với CKNT 90,2
ha. Diện tích đã phòng trừ 77,1 ha.
- Rầy
các loại: Diện tích nhiễm 163,7 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ); tăng so với CKNT 163,7
ha.
- Bệnh
sinh lý: Diện tích nhiễm 47,2 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ); giảm so với CKNT 177,3
ha.
-
Chuột: Diện tích bị hại 21,2 ha (Chủ yếu hại nhẹ); giảm so với CKNT 38 ha.
- Sâu
đục thân hai chấm: Diện tích nhiễm 2,8 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ); tăng so với CKNT
2,8 ha.
3. Trên rau:
- Sâu xanh: Diện tích
nhiễm 2,6 ha (Nhiễm nhẹ 1,6 ha, trung bình 1,0 ha); tăng so với CKNT 2,6,2 ha. Diện
tích đã phòng trừ 1,0 ha.
- Bọ nhảy: Diện tích
nhiễm 1,3 ha (Chủ yêu nhiễm nhẹ); tăng so với CKNT 1,3 ha.
4. Trên
cây ngô xuân:
- Bệnh khô vằn: Diện
tích nhiễm 243,9 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ); tăng so với CKNT 16,8 ha.
- Sâu đục thân, bắp:
Diện tích nhiễm 17,6 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ); giảm so với CKNT 8,1 ha.
- Bệnh đốm lá nhỏ: Diện
tích nhiễm 8,8 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ); giảm so với CKNT 2,5 ha.
- Sâu keo mùa thu: Diện
tích nhiễm 7,0 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ); giảm so với CKNT 60,2 ha.
5. Trên cây chè:
- Bọ cánh tơ: Diện tích
nhiễm 656,2 ha (Nhiễm nhẹ 480,3 ha, trung bình 175,9 ha); tăng so với CKNT 136,7
ha. Diện tích đã phòng trừ 175,9 ha.
- Bọ xít muỗi: Diện tích
nhiễm 855,8 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ); giảm so với CKNT 115,2 ha.
- Rầy xanh: : Diện tích
nhiễm 209 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ); giảm so với CKNT 677,8 ha.
II/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH SVGH THÁNG 5/2023:
1. Trên lúa
xuân:
- Bệnh khô vằn: Trong điều kiện thời tiết có nắng mưa xen kẽ,
bệnh tiếp tục phát sinh, lây lan và gây hại trên tất cả các trà lúa, mức độ hại
nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng bón nhiều đạm, xanh tốt,
rậm rạp.
- Bệnh đạo cổ bông: Trong điều kiện mưa ẩm, trời mát, se lạnh về đêm, bệnh có thể xuất hiện và
gây hại rải rác trên cổ bông vào đầu tháng 5, nhất là trên diện tích đã có nguồn
bệnh đạo ôn lá vào cuối tháng 4.
- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Trong
điều kiện thời tiến có mưa rào kèm theo dông lốc bệnh lây lan rất nhanh, mức độ hại
nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên các ruộng xanh tốt, lá rậm rạp, nhất
là trên diện tích đã xuất hiện nguồn bệnh.
- Rầy các loại: Trong
điều kiện thời tiết có nắng mưa xen kẽ, rất
thuận lợi cho rầy tiếp tục tích lũy và gia tăng mật độ, gây hại cục bộ trên các trà lúa
vào đầu đến giữa tháng 5, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ ổ ruộng nặng,
có thể gây cháy ổ, cháy chòm trên diện tích lúa đang chín sữa - chín sáp.
Ngoài ra: Chuột, sâu đục thân, sâu
cuốn lá nhỏ gây hại nhẹ rải rác.
2. Trên ngô: Bệnh khô vằn hại nhẹ, sâu đục thân, bắp,
sâu keo mùa thu, rệp cờ hại rải rác.
3. Trên cây chè: Bọ
xít muỗi, rầy xanh, bọ cánh tơ hại nhẹ, nhện đỏ gây hại cục bộ.
4. Trên cây ăn quả: Nhện
các loại, bọ xít, rệp các loại, bệnh chảy gôm, bệnh loét, sâu đục thân, cành,
vẽ bùa hại rải rác trên cây bưởi.
5. Trên cây lâm nghiệp: Sâu xanh ăn lá bồ đề xuất
hiện và gây hại rải rác. Bệnh khô cành khô
lá, bệnh đốm lá, sâu cuốn lá, sâu ăn lá, rệp gây hại rải rác. Bệnh chết ngược,
mối hại gốc gây hại cục bộ. Châu
chấu tre lưng vàng có thể xuất hiện tại các huyện đã có chấu chấu gây hại từ
những năm trước.
III/ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ:
1.
Công tác chỉ đạo:
- Trong tháng 5 là tháng thường xuyên sảy ra mưa
lớn kèm theo dông lốc cùng đó là tháng thu hoạch lúa chiêm xuân. Do đó, đề nghị
UBND các huyện, thành, thị hết sức quan tâm, chỉ đạo quyết liệt, những diện
tích lúa trà sớm cấy vùng trũng, khi lúa chín chỉ đạo thu hoạch (với
phương trâm xanh nhà hơn già đồng) để đảm bảo năng xuất vụ chiêm xuân.
Trên những diện tích lúa chưa đến thời kỳ thu hoạch tiếp tục chỉ đạo phòng trừ
các đối tượng SVGH như: Rầy các loại, bệnh khô vằn, bệnh bạc lá đốm sọc vi
khuẩn để đảm bảo an toàn cho sản xuất.
- Chi cục Trồng trọt và BVTV yêu cầu các Trạm
Trồng trọt và BVTV huyện, thành, thị tiếp tục điều tra kỹ đồng ruộng, DTDB
chính xác về quy mô, mức độ gây hại của các đối tượn gây hại, tham mưu cho UBND
cấp huyện, thành thị, các xã phường, thị trấn các biện pháp chỉ đạo phòng trừ
kịp thời, đảm bảo tuyệt đối an toàn cho sản xuất vụ chiêm xuân năm 2023.
2. Kỹ thuật
phòng trừ:
2.1.
Trên lúa:
- Bệnh khô vằn:
Khi ruộng lúa nhiễm bệnh có tỷ lệ dảnh hại trên 20%, tiến hành phun trừ bằng
các loại thuốc có trong danh mục, ví dụ: Saipora Super 350SC, Saizole 5EC,
Chevin 5SC, Nativo 750WG,Valicare 8SL, Lervil 50SC, Valivithaco 3SL, Help 400
SC,...
- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Khi phát hiện ruộng chớm bị bệnh, cần
phun phòng trừ ngay bằng các thuốc, ví dụ như: Saipan 2SL, Alpine 80WP/WDG,
Starwiner 20WP, Kamsu 2SL, Xanthomix 20WP, Sasa 25WP, Kasumin 2SL, Avalon 8WP,
ViSen 20SC, Sieu Khuan 700 WP...).
- Bệnh đạo ôn: Đối với diện tích lúa đã nhiễm đạo ôn lá cuối
tháng 4 thì cần phun phòng trừ đạo ôn cổ bông khi lúa thấp tho trỗ vào đầu tháng 5 và phun lại lần 2 khi lúa trỗ thoát hoàn toàn, sử dụng bằng các
loại thuốc có trong danh mục, ví dụ như: Lúa vàng 20 WP, Trizole 75 WP, Fu-army
30WP, Ban kan 600WP, Bemgold 750WP,
Abenix 10FL, Ka-bum 650WWP, Funhat 40WP, Katana
20SC, Sieubem 777WP,... . Nếu
ruộng bị nặng cần phải phun kép (2 lần) lần 1 cách lần 2 từ 3 - 5 ngày.
- Rầy
các loại:
Khi cây lúa bắt đầu trỗ mật độ rầy cám trên 1.000
con/m2 (trên 25 con/khóm) thì cần phải phun phòng trừ một
số loại thuốc, ví dụ: Sherzol 205 EC, Butyl 10WP, Comda gold 5WG, Chersieu75
WG, Nibas 50 EC, Superista 25 EC, Midan 10 WP, Hichespro 500WP, Chess 50WG, …
2.2. Trên cây ngô: Chỉ phun phòng trừ những diện tích có mật
độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng.
2.3. Trên cây rau: Áp dụng biện pháp quản lý cây
trồng tổng hợp IPHM, chỉ phun phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ
bệnh vượt ngưỡng bằng các loại thuốc đặc hiệu có trong danh mục đăng ký cho
rau. Cần lưu ý về thời gian cách ly.
2.4. Trên cây chè:
- Bọ cánh tơ: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại
trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc được đăng ký trừ bọ cánh tơ
trên chè, ví dụ như: Dylan 2EC (10WG), Javitin 36EC, Aremec 36EC, Reasgant
3.6EC, Kuraba 3.6EC, Emaben 2.0EC (3.6WG), Radiant 60SC,...
- Bọ xít muỗi:
Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại
thuốc trừ bọ xít muỗi, Ví dụ: Dylan 2EC, Emaben 2.0EC/3.6WG, Hello 250WP, Map
Winner 5WG/10WG, Eska 250EC, Actimax 50WG, Comda 250EC, Trebon 10EC, Nixatop
3.0 CS, Sudoku 58EC …
- Rầy xanh: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%, có thể
sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ rầy xanh hại chè, ví dụ như: Comda gold
5WG, Eska 250EC, Emaben 3.6WG, Dylan 2EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Kuraba
3.6EC, Aga 25EC,...
2.5. Trên cây bưởi:
- Bọ xít: Hiện nay trong danh mục thuốc
BVTV để phòng trừ cho bọ xít rất ít, nên
tạm thời
sử dụng một số thuốc ví dụ như: Aremec 36EC, Dibamec
1.8EC/3.6EC, Vifast 10SC, Permecide 50EC, Decis 2.5EC, Karate 2.5EC, …
- Bọ trĩ: Hiện nay trong danh mục thuốc
BVTV để phòng trừ cho bọ trĩ rất ít, nên
tạm thời
sử dụng một số thuốc ví dụ như: Catex 3.6 EC, Silsau 10WP, Aremec 36EC, Reasgant 1.8EC/3.6EC, Karate 2.5EC, Confidor 200SL, ….
- Bệnh thán thư: Vệ sinh vườn bưởi, thu dọn các bộ phận bị bệnh đem
tiêu hủy,
khi tỷ lệ lộc, lá hại từ 10% thì
sử dụng một số loại thuốc BVTV như: Fungonil 75WP, Amistar® 250 SC, Diboxylin 4SL,
Sucker 2SL, Penncozeb 75WG /80 WP, …
Lưu ý: Khi
sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì để đúng nơi quy định của địa
phương./.
Nơi nhận:
- Trung tâm BVTV phía Bắc (b/c);
- PGĐ Sở (ô. Anh);
- UBND các huyện, thành, thị;
- Phòng KTTH sở, TTKN;
- Lãnh đạo CC; các phòng, trạm;
- Tổ Website Chi cục (để đăng);
- Lưu: VT.
|
KT. CHI CỤC TRƯỞNG
PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG
(Đã ký)
Nhữ Thị Ngọc Anh
|