CHI
CỤC TT&BVTV PHÚ THỌ
TRẠM TT&BVTV TÂN SƠN
Số: 22 /TB - TT&BVTV
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Tân Sơn, ngày 07 tháng 7 năm
2023
|
THÔNG BÁO
Tình hình sâu bệnh hại tháng
6/2023
Dự báo tình hình sâu bệnh
tháng 7/2023 và biện pháp phòng trừ
I. TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI TRONG THÁNG 6/2023
1. Trên cây lúa
- Lúa xuân muộn: Thu hoạch.
- Lúa mùa: Mạ mới gieo.
2. Trên cây ngô: Thu
hoạch.
3. Trên cây chè
- Bọ cánh tơ: Diện tích nhiễm 380
ha. (nhiễm nhẹ). Giảm so với CKNT 75 ha.
- Bọ xít muỗi: Diện tích
nhiễm 166,7 ha (nhiễm nhẹ). Giảm so với CKNT 101 ha.
- Rầy xanh: Diện tích nhiễm 107
ha (nhiễm nhẹ). Giảm so với CKNT 107 ha.
- Nhện đỏ: Diện tích nhiễm 267 ha (nhiễm nhẹ). Tăng so với CKNT 53 ha.
-
Bệnh đốm nâu, đốm xám, rệp, ... gây hại rải rác.
4. Trên cây lâm nghiệp
- Sâu xanh ăn lá bồ đề: Diện
tích nhiễm 13 ha (Nhiễm trung bình 8 ha, nặng 5 ha ); giảm so với CKNT 37
ha. Diên tích đã phòng trừ 13 ha.
- Ngoài ra: Sâu ong ăn lá mỡ;
sâu đo ăn lá keo, quế hại rải rác; bệnh khô cành khô
lá, bệnh đốm lá, rệp gây hại rải rác, bệnh chết ngược, mối hại gốc gây hại cục
bộ trên cây keo.
II. DỰ BÁO TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI THÁNG 7/2023
1. Trên
lúa mùa
- Ốc bươu vàng: Gây hại trên những ruộng trũng nước, mức độ hại nhẹ đến trung bình.
- Sâu cuốn lá nhỏ: Gây hại vào
cuối tháng 7, mức độ gây hại
nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng.
- Bệnh sinh lý: Gây hại trên những ruộng dộc chua,
lầy, ruộng cày bừa làm đất không kỹ,
ruộng bón phân hữu cơ chưa hoai mục, ruộng cấy sâu tay,… mức độ hại nhẹ
đến trung bình.
- Ngoài ra: Sâu đục
thân, rầy các loại, châu chấu hại nhẹ rải rác. Chuột hại cục bộ.
2. Trên cây ngô: Sâu keo mùa thu gây hại trên ngô hè thu từ 2 lá trở đi,
mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng cần phòng trừ kịp thời ngay từ
lứa đầu tiên.
3. Trên cây chè: Bọ cánh tơ, nhện đỏ, rầy
xanh, bọ xít muỗi hại nhẹ đến trung bình; bệnh đốm nâu, đốm xám hại rải rác.
4. Trên
cây lâm nghiệp: Sâu xanh ăn lá bồ đề tiếp tục gây hại nhẹ đến trung
bình, cục bộ nặng trên những diện tích không được phòng trừ kịp thời; sâu đo
ăn lá gây hại nhẹ trên cây keo, cây quế; bệnh khô cành khô
lá, bệnh đốm lá, sâu cuốn lá, rệp gây hại rải rác, mối hại gốc gây hại cục bộ
trên cây keo.
III. BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ
1. Trên lúa
- Tích cực diệt chuột bằng biện pháp kỹ thuật tổng hợp.
- Ốc bươu vàng: Áp dụng biện pháp thủ công bắt thu gom
ốc, trứng đưa ra khỏi ruộng và tiêu hủy. Khi mật độ ốc cao trên 3 con/m2
; hoặc ruộng lúa có trên 10% dảnh bị hại thì xử lý bằng thuốc trừ ốc bươu vàng
đã được đăng ký trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam (Ví dụ
thuốc: Boxer 15GR; Kill snail 10 GR; Starpumper 800WP; Clodansuper 700 WP;
Pazol 700WP, ...).
- Sâu cuốn lá nhỏ: Khi mật độ sâu non tuổi 1 - 2 trên
50 con/m2(giai đoạn đẻ nhánh), có thể sử dụng các loại thuốc trừ sâu
cuốn lá,… Ví dụ thuốc: Clever 150SC (300WG), SecSaigon 25EC, Abatimec 3.6 EC,
Indogold 150 SC, Dylan 2.0EC (10WG), Tasieu 5WG, Sherpa 10EC, Voliam targo 063
SC, Mospha 80 EC, Altivi 0.3 EC, Catex 3.6 EC, Altach 5 EC, ...
- Bệnh sinh lý: Khi ruộng lúa bị bệnh không bón phân
đạm, tăng cường làm cỏ sục bùn. Khắc phục bằng cách bón 10-15 kg vôi bột +
10-15 kg supe lân kết hợp với làm cỏ sục bùn, hoặc sử dụng chế phẩm bổ sung
dinh dưỡng và giải độc cho lúa như XO Sogan siêu ra rễ; XO siêu lân,...
2. Trên cây ngô: Sâu keo mùa thu.
- Biện pháp canh tác, thủ
công: Làm đất kỹ trước khi trồng; xới sáo, làm sạch cỏ và bón phân vun gốc cho
ngô để hạn chế nơi ẩn nấp của sâu và diệt nhộng. Ngắt tiêu diệt ổ trứng, bắt
giết trưởng thành.
- Biện pháp sinh học: Sử
dụng bẫy bả chua ngọt để bắt diệt trưởng thành; sử dụng các giống ngô chuyển
gen (DK 9955S, DK 6919S,...)
- Biện pháp hóa học: Khi
mật độ sâu non từ 4 con/m2
trở lên. Sử dụng một số hoạt chất (Tetraniliprole, Emamectin benzoate, Bacillus thuringiensis,
Spinetoram, Indoxacarb, Lufenuron),s ví dụ như thuốc: Vayego
200SC, Emaben 2.0 EC, Dylan 2.0 EC; Tasieu 3.6EC, Angun 5WG, Actimax 50 WG,
Emagold 160SC, Chetsau 100WG, Clever 300WG/150SC, Millerusa 400SC, Indogold
150SC.... Phun khi sâu tuổi nhỏ (tuổi 1-2), nếu mật độ cao có thể phun kép (2
lần), lần 1 cách lần 2 từ 4 - 6 ngày, phun bằng mắt mèo chụp, phun ướt đều hai
mặt lá và nõn ngô, thời điểm phun tốt nhất vào buổi chiều tối.
3. Trên cây chè
- Bọ cánh tơ: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có
thể sử dụng luân phiên các loại thuốc được đăng ký trừ bọ cánh tơ trên chè, ví
dụ như: Dylan 2EC (10WG), Javitin 36EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Kuraba
3.6EC, Emaben 2.0EC (3.6WG), Radiant 60SC,...
- Nhện đỏ: Khi nương chè có tỷ lệ lá hại trên 20%; có thể
sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ nhện đỏ trên chè, ví dụ như: Redmite
300SC, Catex 1.8EC (3.6EC), Tasieu 1.9EC, Kuraba 3.6EC, Sokupi 0.36 SL, Etoman
20SC, Aga 25EC…
- Rầy xanh: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%, có
thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ rầy xanh hại chè, ví dụ như: Comda
gold 5WG, Eska 250EC, Emaben 3.6WG, Dylan 2EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC,
Kuraba 3.6EC, Aga 25EC,...
- Bọ xít muỗi: Khi nương
chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc trừ bọ
xít muỗi, Ví dụ: Dylan 2EC, Emaben 2.0EC/3.6WG, Hello 250WP, Map Winner
5WG/10WG, Eska 250EC, Actimax 50WG, Comda 250EC, Trebon 10EC, Nixatop 3.0 CS,
Sudoku 58EC …
4. Trên
cây lâm nghiệp: Tiếp tục theo dõi, điều tra, phát hiện
những diện tích sâu xanh ăn lá bồ đề để có biện pháp chỉ đạo kịp thời.
- Biện pháp canh tác:
Tỉa, phát cành để cây có khoảng cách hợp lý, bón cân đối các loại phân bón để
cây khỏe, tăng khả năng chống chịu với sâu hại.
- Biện pháp thủ công: Huy
động chủ rừng tiến hành sử dụng bẫy đèn để bắt và tiêu diệt trưởng thành, thực
hiện xới xáo quanh gốc cây (toàn bộ hình chiếu tán lá) để diệt nhộng nhằm hạn
chế trưởng thành vũ hóa đồng thời bắt giết trưởng thành, diệt các ổ trứng, giết
ổ sâu non mới nở.
- Biện pháp sinh học: Bảo
vệ các loài thiên địch có sẵn trong rừng bồ đề, đặc biệt là bảo vệ các loài
chim ăn sâu để khống chế mật độ sâu hại.
- Biện pháp hóa học (sử
dụng thuốc BVTV): Tổ chức các đội phun tập trung, sử dụng bình phun dạng nước
hoặc máy động cơ phun bột phun triệt để các khu rừng bị hại.
Khi phát hiện rừng có mật độ sâu hại cao cần
sử dụng thuốc hóa học để phòng trừ, tạm thời sử dụng thuốc đã được đăng ký
trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam có tác dụng tiếp xúc,
xông hơi mạnh ví dụ như: Bestox 5EC, Thanatox 5EC, Supertox
5EC, Neretox 95 WP,...
Với những diện tích rừng
có địa hình thấp, nguồn nước thuận lợi, cây còn thấp: Sử dụng những loại thuốc
hóa học có tác dụng tiếp xúc, xông hơi mạnh ví dụ như: Bestox
5EC, Thanatox 5EC, Supertox 5EC,... pha với nước dùng
bình phun hoặc máy động cơ để phun phòng trừ.
Với những diện tích rừng
tuổi lớn, địa hình cao, không có nguồn nước: Sử dụng những loại thuốc có hoạt chất Nereistoxin, ví
dụ như: Neretox 95 WP, liều lượng 1,1 kg trộn đều với 6 - 7 kg
bột nhẹ phun cho 1 ha; Dùng máy phun động cơ phun thuốc dạng bột phun theo từng
băng rộng 10 - 15 m theo đường đồng mức từ trên xuống dưới.
Lưu ý:
- Khi phun thuốc cần cắm biển cảnh báo khu vực mới
phun thuốc đảm bảo an toàn cho người và động vật.
- Chỉ sử dụng các
thuốc có trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam, pha và phun
theo hướng dẫn ghi trên bao bì, chú ý đảm
bảo thời gian cách ly; Khi sử dụng thuốc BVTV
xong phải thu gom vỏ bao bì đúng nơi quy định./.
Nơi nhận:
- Chi
cục TT&BVTV (b/c);
- TT
HĐND - UBND huyện (b/c);
- Lãnh đạo huyện (Ô. Dũng) (b/c);
- Phòng NN&PNT và các phòng ban liên quan;
- UBND
các xã;
- Lưu:
Trạm.
|
KT. TRẠM TRƯỞNG
PHÓ TRẠM TRỬNG
Phùng Xuân Dũng
|