CHI CỤC TT&BVTV PHÚ
THỌ
TRẠM
TT&BVTV TÂN SƠN
Số: 31 /TB - TT&BVTV
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
Tân Sơn, ngày 06 tháng 9 năm 2023
|
THÔNG BÁO
Tình hình sinh vật gây hại (SVGH) tháng 8/2023
Dự
báo tình hình SVGH tháng 9/2023 và BPPT
I/ TÌNH HÌNH SVGH
TRONG THÁNG 8/2023
1. Trên lúa mùa trung
-
Sâu cuốn lá nhỏ: Hại nhẹ đến trung bình, diện tích nhiễm là 288,9 ha.
Trong đó, diện tích nhiễm nhẹ là 162,4 ha, nhiễm trung bình là 126,5 ha, diện
tích phòng trừ là 126,5 ha.
- Rầy các loại: Hại nhẹ đến trung bình, diện tích nhiễm là
221,5 ha. Trong đó, diện tích nhiễm nhẹ là 185,4 ha, nhiễm trung bình là 36,1
ha, diện tích phòng trừ là 36,1 ha.
-
Chuột: Hại nhẹ, diện tích nhiễm 18,03 ha
-
Bệnh vàng lá sinh lý, khô vằn: Hại rải rác, cục bộ nhẹ.
-
Ngoài ra: Châu chấu, cào cào,… hại rải rác, chuột hại cục bộ.
2. Trên ngô hè thu: Sâu keo mùa thu hại rải
rác, cục bộ hại nhẹ.
3. Trên cây chè
- Bọ xít muỗi: Hại nhẹ, diện tích nhiễm nhẹ 286,6 ha.
- Bọ cánh tơ: Hại nhẹ, diện
tích nhiễm nhẹ 179,5 ha.
- Rầy xanh: Hại nhẹ, diện tích nhiễm nhẹ 107,06 ha.
- Ngoài ra: Nhện đỏ, bệnh đốm
nâu, đốm xám hại rải rác.
4. Trên cây lâm nghiệp
- Sâu xanh ăn lá
bồ đề: Hại nhẹ đến trung bình, cục bộ nặng, diện tích
nhiễm 180 ha. Trong đó, nhiễm nhẹ 80 ha; nhiễm trung bình 60 ha; nhiễm nặng 40
ha.
- Ngoài ra: Bệnh chết ngược trên cây keo hại cục
bộ.
II/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH SVGH THÁNG 9/2023
1. Trên lúa mùa trung
- Bệnh khô vằn: Trong điều kiện nắng mưa xen kẽ, nhiệt độ và ẩm
độ cao bệnh tiếp tục phát sinh, lây lan, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ
hại nặng trên những ruộng lúa rậm rạp, bón nhiều đạm và bón phân không cân đối.
- Rầy các loại: Tiếp tục
tích luỹ mật độ và gây hại từ nay đến giữa tháng 9,
mức độ hại nhẹ đến trung bình, có thể gây cháy cháy ổ,
cháy chòm.
- Bọ xít dài hại: Hại nhẹ cục bộ trung bình trên những ruộng trỗ sau.
- Chuột: Tiếp tục gây hại cục bộ những nơi gần đồi gò,
khu chợ, dân cư, khu đồng có trang trại chăn nuôi, nghĩa trang, ven đường lớn
có trồng cỏ voi,....
- Ngoài ra: Sâu đục thân, châu chấu, cào
cào.... hại rải rác, cục bộ hại nhẹ.
2. Trên cây ngô hè thu: Sâu keo mùa thu hại nhẹ; sâu đục thân, bắp, bệnh khô vằn, bệnh đốm lá, chuột
hại rải rác.
3. Trên cây chè: Rầy xanh, bọ cánh tơ, bọ xít muỗi, nhện đỏ hại nhẹ đến trung bình; bệnh
đốm nâu, đốm xám hại rải rác.
4. Trên cây lâm nghiệp: Tiếp tục theo dõi chặt chẽ sâu
xanh ăn lá bồ đề, bệnh khô
cành lá, đốm lá, bệnh chết ngược, mối gây hại cục bộ trên cây keo. để có biện pháp phòng trừ kịp thời.
III/ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ
1. Trên lúa mùa trung
- Bệnh khô vằn: Khi ruộng lúa nhiễm bệnh có tỷ
lệ dảnh hại trên 20%,
tiến hành phun trừ bằng các loại thuốc có trong danh mục, ví dụ: Chevin 5SC,
Saizole 5SC, Valicare 8SL, Lervil 50SC, Jinggangmeisu 3SL, Valivithaco
5SL,...), pha và phun theo hướng dẫn kỹ thuật trên bao bì.
- Rầy các loại: Khi phát hiện ruộng lúa
có mật độ rầy trên 1.500 con/m2
(30 -
40 con/khóm) cần tiến hành phòng trừ, ví dụ thuốc: Nibas 50EC, Novi-ray
500WP, Comda gold 4WG, Sieuray 250WP, Penalty 40WP,
Midan 10 WP, Boxing 405EC, ...
- Ngoài ra: Tích cực diệt chuột bằng
các biện pháp kỹ thuật tổng hợp.
2.
Trên cây ngô hè thu: Phòng chống sâu keo mùa thu bằng biện pháp quản lý dịch
hại tổng hợp, như: Làm sạch cỏ dại để hạn chế nơi ẩn nấp của sâu và diệt nhộng.
Sử dụng bẫy bả sinh học, ngắt tiêu diệt ổ trứng, bắt giết trưởng thành. Khi mật
độ sâu non từ 4 con/m2 trở
lên. Sử dụng một số hoạt chất (Emamectin benzoate, Bacillus thuringiensis,
Spinetoram, Indoxacarb, Lufenuron) ví dụ như thuốc: Emaben 2.0 EC, Dylan 2.0
EC; Tasieu 3.6EC, Angun 5WG, Actimax 50 WG, Emagold 160SC, Chetsau 100WG,
Clever 300WG/150SC, Millerusa 400SC, Indogold 150SC....
3. Trên chè: Phun phòng trừ những diện
tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng.
- Bọ cánh tơ: Chỉ phòng trừ ở
những nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; sử dụng một trong các loại thuốc có
trong danh mục đăng ký trừ bọ cánh tơ trên chè. Có thể sử dụng các thuốc thuộc
nhóm hoạt chất Emamectin benzoate, Abamectin, Bacillus thuringiensis, ... pha
và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì.
- Rầy xanh: Chỉ phòng trừ ở
những nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; sử dụng một trong các loại thuốc có
trong Danh mục đăng ký trừ rầy xanh trên chè. Có thể sử dụng các thuốc thuộc
nhóm hoạt chất Emamectin benzoate, Abamectin, Buprofezin, Isoprocarb,... pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao
bì.
- Bọ xít muỗi: Chỉ phòng trừ ở những nương chè có tỷ lệ
búp hại trên 10%; sử dụng một trong các loại thuốc có trong danh mục đăng ký
trừ bọ xít muỗi trên chè. Có thể sử dụng các thuốc thuộc nhóm hoạt chất
Etofenprox, Emamectin benzoate,... pha
và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì.
4. Trên cây lâm nghiệp
Tiếp tục theo dõi sâu xanh ăn lá bồ đề để có biện
pháp chỉ đạo kịp thời. Khi phát hiện diện tích cần phòng trừ tổ chức các đội phun tập trung, sử dụng máy động cơ phun
dạng bột, dạng nước phun bao vây các khu rừng xung quanh các khu đã bị hại.
- Với những diện
tích rừng có địa hình thấp, nguồn nước thuận lợi: Sử dụng những loại thuốc hóa
học có tác dụng tiếp xúc, xông hơi mạnh pha với nước dùng bình phun để phun
phòng trừ ví dụ như: Victory 585EC, Wavotox 585EC, Vifast 10SC, ...
- Với những diện tích rừng có địa hình cao, không có nguồn nước: Sử
dụng những loại thuốc có hoạt chất Nereistoxin ví dụ như:
Neretox 95 WP liều lượng 1,1 kg trộn đều với 6 - 7 kg bột nhẹ phun cho 1 ha;
Dùng máy phun động cơ phun thuốc dạng bột phun theo từng băng rộng 10 - 15 m
theo đường đồng mức từ trên xuống dưới.
-
Ngoài ra: Cần chú ý theo dõi diễn biến của bệnh khô cành, bệnh chết héo hại keo
để có biện pháp phòng trừ kịp thời.
* Lưu ý: Chỉ sử dụng các
thuốc có trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam, pha và phun
theo hướng dẫn ghi trên bao bì, chú ý đảm bảo thời gian cách ly;
Khi sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì đúng nơi quy định của địa
phương./.
Nơi nhận:
- Chi cục TT&BVTV (b/c);
- TT HĐND - UBND huyện (b/c);
- Lãnh đạo huyện (Ô. Dũng) (b/c);
- Phòng NN&PNT và các phòng ban liên quan;
- UBND các xã;
- Lưu: Trạm.
|
KT.TRẠM TRƯỞNG
PHÓ TRẠM TRƯỞNG
Phùng Xuân Dũng
|