CHI CỤC TRỒNG TRỌT& BVTV
Số: 19/BC - TT&BVTV
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
Phú Thọ, ngày 09 tháng 05 năm 2024
|
BÁO
CÁO
Tình
hình sinh vật gây hại cây trồng
(Từ ngày 03
tháng 05 năm 2024 đến ngày 09 tháng 05 năm 2024)
I.
TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ CÂY TRỒNG
1.
Thời tiết
Nhiệt độ trung bình: 26,5- 30,5oC. Cao nhất: 30 - 35oC. Thấp nhất: 23 - 26oC
Độ ẩm trung bình: 70 - 81%. Cao nhất: 80 - 92%. Thấp nhất: 60
- 70%.
Trong
kỳ, trời nhiều mây, âm u, có mưa rào và dông lốc vài nơi vào đêm và sáng sớm, ngày
có nắng. Cây trồng bị ảnh hưởng do mưa bão.
2.
Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng
a) Cây lúa
Vụ
|
Trà
|
Giai
đoạn sinh trưởng
|
Diện tích gieo cấy (ha)
|
Diện
tích thu hoạch (ha)
|
Xuân
|
Sớm
|
Chín sáp - chín
|
277
|
|
Muộn trà 1
|
Chín sữa - chín sáp
|
20.457
|
|
Muộn trà 2
|
Trỗ bông - chín sữa
|
14.645,9
|
|
Tổng
|
35.379,9
|
|
b)
Cây trồng khác
Cây trồng
|
Giai đoạn sinh trưởng
|
Diện tích (ha)
|
- Cây ngô
|
Phun râu - làm hạt - chín sáp
|
5.722,3
|
-
Cây rau
|
Phát triển thân lá - thu hoạch
|
4.823,4
|
- Cây lạc
|
Phân cành
|
1.938,4
|
- Cây bưởi
|
Phát triển quả
|
5.690
|
- Cây chè
|
Phát triển búp - thu hoạch
|
14.670
|
- Cây
chuối
|
Ra hoa, quả xanh, thu hoạch
|
3.607,9
|
II.
TÌNH HÌNH SINH VẬT GÂY HẠI CHỦ YẾU
1.
Mật
độ, tỷ lệ sinh vật gây hại chủ yếu
TT
|
Tên sinh vật gây hại
|
Mật độ sâu (c/m2), tỷ lệ
bệnh (%)
|
Tuổi sâu, cấp bệnh phổ biến
|
Phổ biến
|
Cao
|
Cục bộ
|
I
|
Cây lúa
|
|
|
|
|
I.a
|
Lúa xuân muộn trà 1 (Chín sữa - chín)
|
|
|
|
1
|
Bệnh khô vằn
|
1,2-6,1
|
16-32
|
38
|
C1,3,5
|
2
|
Rầy các loại
|
48-86
|
104-880
|
1.000-2.800
|
Tuổi 4,5
|
3
|
Trứng rầy các loại
|
5,6-10,6
|
41-80
|
120-240
|
|
4
|
Bệnh bạc lá
|
1,3-8,8
|
12-21,2
|
40-70
|
C1,3
|
5
|
Châu chấu tre lưng vàng
|
20-50
|
100-300
|
|
T2,3
|
6
|
Bọ xít dài
|
RR
|
|
|
N,TT
|
7
|
Chuột
|
RR
|
0,03-0,1
|
1,4
|
|
8
|
Sâu đục thân 2 chấm
|
RR
|
0,1-2,0
|
|
|
I.b
|
Lúa xuân muộn
trà 2 (Trỗ bông - chín sữa)
|
|
|
|
1
|
Bệnh khô vằn
|
2,5-5,2
|
22-32
|
38-46
|
C1,3,5
|
2
|
Rầy các loại
|
65-94
|
110-960
|
1.200-2.600
|
Tuổi 4,5
|
3
|
Trứng rầy các loại
|
7,3-16
|
24-64
|
160-240
|
|
4
|
Bệnh bạc lá
|
0,6-7,0
|
11,5-24
|
|
C1
|
5
|
Bệnh sinh lý (vàng lá)
|
1,2
|
7,3
|
|
|
6
|
Bọ xít dài
|
RR
|
0,1-2,0
|
|
N,TT
|
7
|
Chuột
|
RR
|
0,2-2,3
|
|
|
8
|
Sâu đục thân hai chấm
|
Rải rác
|
0,06-2,1
|
|
|
II
|
Cây ngô (Phun râu-làm
hạt-chín sáp)
|
|
|
|
|
1
|
Bệnh khô vằn
|
1,6-3,4
|
6,0-16,7
|
|
|
2
|
Sâu đục thân, bắp
|
0,8-2,8
|
8,0-18
|
|
|
3
|
Bệnh đốm lá nhỏ
|
0,1-2,0
|
5,0-12,8
|
|
|
4
|
Chuột
|
0,1-0,2
|
1,5-2,0
|
|
|
5
|
Sâu keo mùa thu
|
RR
|
0,1-1,2
|
|
|
III
|
Cây chè (phát triển búp, thu hoạch)
|
1
|
Rầy xanh
|
0,4-2,1
|
4,0-6,0
|
|
SN-TT
|
2
|
Bọ xít muỗi
|
0,4-2,0
|
4,0-6,0
|
|
SN-TT
|
3
|
Bọ cánh tơ
|
0,5-1,8
|
3,0-5,0
|
|
SN-TT
|
4
|
Nhện đỏ
|
0,2-2,1
|
4,0-7,0
|
|
|
5
|
Bệnh phồng lá
|
RR
|
|
|
|
IV
|
Cây bưởi (Phát triển
quả)
|
|
|
|
|
1
|
Nhóm nhện nhỏ
|
Rải rác
|
|
|
|
2
|
Bệnh thán thư
|
Rải rác
|
0,03-1,1
|
|
|
3
|
Bọ trĩ
|
Rải rác
|
|
|
Non-TT
|
4
|
Rệp sáp
|
Rải rác
|
0,1-1,7
|
|
Non-TT
|
5
|
Bệnh chảy gôm
|
Rải rác
|
0,02-0,8
|
|
|
V
|
Cây lâm nghiệp (Tre, mai, luồng)
|
|
|
|
|
1
|
Châu chấu tre lưng vàng
|
20-50
|
100-300
|
350-370
|
T2,3
|
2.
Diện tích nhiễm sinh vật gây hại chủ yếu
TT
|
Tên SVGH
|
Diện tích nhiễm (ha)
|
Tổng DTN (ha)
|
DT phòng trừ (ha)
|
Phân bố
|
Nhẹ
|
TB
|
Nặng
|
MT
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
I
|
Cây
lúa
|
Lúa muộn trà 1
|
1
|
Bệnh khô vằn
|
1.880
|
756,7
|
0,0
|
0
|
2.636,7
|
485,1
|
12/13 huyện, thành, thị
|
2
|
Rầy các loại
|
619,98
|
294,2
|
19,4
|
0,17
|
933,75
|
383,98
|
Huyện Hạ Hòa, Cẩm Khê, Yên Lập,
Thanh Ba, Lâm Thao, Tam Nông, TP.Việt Trì
|
3
|
Bệnh bạc lá
|
170,5
|
24,7
|
7,4
|
0
|
202,6
|
78,9
|
Huyện Lâm Thao, TP.Việt Trì,
Thanh Thủy, Cẩm Khê, Tam Nông
|
4
|
Châu chấu tre lưng vàng
|
0
|
3,3
|
0
|
0
|
3,3
|
3,3
|
Huyện
Hạ Hòa
|
Lúa muộn trà 2
|
1
|
Bệnh khô vằn
|
1.245,8
|
694,4
|
11,6
|
0
|
1.951,8
|
706,0
|
Huyện Hạ Hòa, Tam Nông, Lâm
Thao, Cẩm Khê, Thanh Ba, Phù Ninh, Thanh Sơn, Tân Sơn, Yên Lập
|
2
|
Rầy các loại
|
670,6
|
349,8
|
16,2
|
0
|
1.036,6
|
389,5
|
Huyện Hạ Hòa, Thanh Ba, Tân
Sơn,Yên Lập, Cẩm Khê, Lâm Thao, Tam Nông, Thanh Sơn
|
3
|
Bệnh bạc lá
|
133,0
|
2,1
|
0
|
0
|
135,1
|
2,1
|
Huyện Lâm Thao, Tam Nông, Hạ Hòa,
Thanh Sơn
|
II
|
Cây ngô
|
1
|
Bệnh khô vằn
|
232,6
|
0
|
0
|
0
|
232,6
|
0
|
TX.Phú Thọ, Hạ Hòa, Đoan Hùng,
Phù Ninh, Thanh Thủy, Thanh Ba, Cẩm Khê
|
2
|
Sâu đục thân, bắp
|
43,5
|
0
|
0
|
0
|
43,5
|
0
|
Huyện Hạ
Hòa, Yên Lập, TX.Phú Thọ
|
III
|
Cây chè
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Rầy xanh
|
300,1
|
0
|
0
|
0
|
300,1
|
0
|
Huyện Tân
Sơn, Đoan Hùng, Hạ Hòa, Yên Lập, Thanh Sơn
|
2
|
Bọ xít muỗi
|
269,3
|
0
|
0
|
0
|
269,3
|
0
|
Huyện Thanh
Sơn, Đoan Hùng, Yên Lập, Hạ Hòa
|
3
|
Bọ cánh tơ
|
32,8
|
0
|
0
|
0
|
32,8
|
0
|
Huyện Yên
Lập
|
IV
|
Cây lâm nghiệp (Tre, mai, luồng)
|
1
|
Châu chấu hại tre, mai, luồng
|
1,4
|
16,7
|
1,5
|
0
|
19,6
|
19,6
|
Huyện Hạ Hòa
|
3.
Nhận xét tình hình sinh vật gây hại trong kỳ
3.1. Cây lúa
3.1.1. Lúa (Trỗ bông-chín)
* Lúa xuân muộn trà 1 (Chín sữa-chín)
- Bệnh khô vằn gây hại nhẹ đến
trung bình; diện tích nhiễm 2.636,7 ha (Nhiễm nhẹ 1.880 ha, trung bình 756,7
ha) tại hầu hết các huyện, thành, thị; tăng so với CKNT 1.185,5 ha. Diện tích
đã phòng trừ 485,1 ha; trong đó lần 2 là 19,2 ha..
- Rầy các loại
gây hại nhẹ
đến trung bình, cục bộ hại nặng; diện tích nhiễm 933,75 ha (Nhiễm nhẹ 619,98 ha,
trung bình 294,2 ha, nặng 19,4 ha, cháy chòm cháy ổ 0,17 ha) tại các huyện Hạ Hòa, Cẩm Khê, Yên Lập, Thanh Ba, Lâm Thao, Tam
Nông, TP.Việt Trì;
tăng so với CKNT 813,85 ha. Diện tích đã phòng trừ 383,98 ha; trong đó lần 2 là
25,5 ha.
- Bệnh bạc lá
hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng; diện tích nhiễm 202,6 ha (Nhiễm nhẹ 170,5
ha, trung bình 24,7 ha, nặng 7,4 ha) tại huyện Lâm Thao, TP.Việt Trì, Thanh Thủy, Cẩm Khê, Tam Nông; tăng so với CKNT 175,7 ha. Diện
tích đã phòng trừ 78,9 ha; trong đó lần 2 là 6,1 ha.
- Châu chấu tre lưng vàng hại trung
bình; diện tích nhiễm 3,3 ha (Chủ yếu nhiễm trung bình) tại huyện Hạ Hòa; tăng
so với CKNT 3,3 ha. Diện tích đã phòng trừ 3,3 ha.
* Lúa xuân
muộn trà
2 (Trỗ
bông-chín sữa)
- Bệnh khô vằn gây hại nhẹ đến trung
bình, cục bộ hại nặng; diện tích nhiễm 1.951,8 ha (Nhiễm nhẹ 1.245,8 ha, trung bình 694,4
ha, nặng 11,6 ha) tại các huyện Hạ
Hòa, Tam Nông, Lâm Thao, Cẩm Khê, Thanh Ba, Phù Ninh, Thanh Sơn, Tân Sơn, Yên
Lập; tăng so với CKNT 581,9 ha. Diện tích đã phòng trừ 706
ha; trong đó phòng trừ lần 2 là 33,2 ha.
- Rầy các loại gây hại nhẹ đến trung
bình, cục bộ hại nặng; diện tích nhiễm 1.036,6 ha (Nhiễm nhẹ 670,6 ha, trung
bình 349,8 ha, nặng 16,2 ha) tại các huyện Hạ Hòa, Thanh Ba, Tân Sơn,Yên Lập, Cẩm Khê, Lâm
Thao, Tam Nông, Thanh Sơn;
tăng so với CKNT 965,8 ha. Diện tích đã phòng trừ 389,5 ha; trong đó phòng trừ
lần 2 là 23,3 ha.
- Bệnh bạc lá hại nhẹ đến trung bình;
diện tích nhiễm 135,1 ha (Nhiễm nhẹ 133 ha, trung bình 2,1 ha) tại các huyện Lâm Thao, Tam Nông, Hạ Hòa, Thanh Sơn; tăng so với CKNT 59,6 ha. Diện
tích đã phòng trừ 2,1 ha.
3.2. Ngô xuân (xoáy nõn- phun râu-làm hạt)
- Bệnh
khô vằn gây hại nhẹ, diện tích nhiễm 232,6 ha tại TX.Phú Thọ, Hạ Hòa, Đoan Hùng, Phù Ninh, Thanh Thủy,
Thanh Ba, Cẩm Khê; tăng so với CKNT 142,3 ha.
- Sâu
đục thân, bắp gây hại nhẹ, diện tích nhiễm 43,5 ha tại
huyện Hạ Hòa, Yên Lập, TX.Phú
Thọ; tăng so với CKNT 9,2 ha.
3.3. Cây
chè (phát
triển búp - thu hoạch)
- Rầy xanh
gây hại nhẹ, diện tích nhiễm 300,1 ha tại huyện Tân Sơn, Đoan Hùng, Hạ Hòa, Yên Lập, Thanh Sơn; giảm so với CKNT 77,2
ha.
- Bọ xít muỗi gây hại
nhẹ, diện tích nhiễm 269,3 ha tại huyện Thanh
Sơn, Đoan Hùng, Yên Lập, Hạ Hòa;
tăng
so với CKNT 142 ha.
- Bọ cánh tơ gây hại nhẹ, diện tích
nhiễm 32,8
ha tại huyện Yên Lập; giảm so với CKNT 359,2 ha.
3.4 Cây lâm nghiệp (Tre, mai, luồng)
- Châu chấu tre lưng vàng
hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng ; diện tích nhiễm 19,6 ha (Nhiễm
nhẹ 1,4 ha, trung bình 16,7 ha, nặng 1,5 ha) tại huyện Hạ Hòa. Diện tích đã
phòng trừ 19,6 ha.
III. DỰ KIẾN TÌNH HÌNH SINH VẬT GÂY HẠI TRONG 7 NGÀY TỚI
1. Trên lúa xuân:
- Rầy các loại: Trong
kỳ tới, theo dự báo, thời tiết rất thuận lợi cho rầy tiếp tục tích lũy và gia tăng mật độ, gây hại cục bộ
trên các trà lúa vào giữa đến cuối tháng 5, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục
bộ ổ nặng, tiếp tục có thể gây cháy ổ,
cháy chòm trên diện tích
lúa đang chín sáp nếu không phòng trừ kịp thời.
- Bệnh khô vằn: Trong thời gian
tới, thời tiết tiếp tục có nắng mưa xen kẽ, bệnh sẽ tiếp tục phát sinh, lây lan và gây hại trên tất cả các trà lúa, mức
độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng lúa rậm rạp, bón
phân không cân đối, bón thừa đạm.
- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Trong thời gian tới có
thể xuất hiện những cơn mưa rào nhẹ, kèm theo giông lốc, bệnh tiếp tục phát sinh và lây lan và gây hại
trên các trà lúa, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên các ruộng
xanh tốt, trên giống lúa có bộ lá to, mỏng lá, ruộng rậm rạp, nhất là trên khu
đồng đã xuất hiện nguồn bệnh.
Ngoài ra: Bệnh đạo ôn hại rải rác. Chuột hại cục bộ, sâu đục thân, bọ xít dài gây hại rải rác.
2. Trên cây ngô: Bệnh khô vằn, đốm
lá, sâu đục thân, bắp hại nhẹ. Chuột hại cục bộ.
3. Trên cây chè: Bọ xít muỗi, rầy
xanh, bọ cánh tơ hại nhẹ. Bệnh đốm nâu, đốm xám hại rải rác.
4. Trên cây ăn
quả:
Rầy, rệp các loại, bệnh thán thư, chảy gôm phát sinh gây hại
rải rác trên cây bưởi.
5. Trên cây lâm nghiệp: Tiếp tục theo
dõi diễn biến của châu chấu tre lưng vàng để có biện pháp phòng trừ kịp thời.
IV. Đề xuất biện pháp chỉ đạo phòng trừ sinh vật gây hại
chủ yếu trong kỳ tới
1. Biện pháp chỉ đạo:
- Hiện nay, trà Xuân sớm đã bước vào thu hoạch. Tuy nhiên, vẫn còn một số diện tích trà
1 và trà 2 Xuân muộn đang trong giai đoạn trỗ bông đến chín sữa, chín sáp, do đó cần tiếp tục chủ động phòng trừ các đối tượng SVGH
để giảm tối đa thiệt hại và đảm bảo an toàn cho sản xuất vụ Xuân. Đề nghị UBND các huyện, thành, thị chỉ đạo
các xã, thị trấn hướng dẫn nông dân tranh thủ thời tiết tạnh ráo, thu hoạch nhanh
gọn đối với những diện tích lúa đã chín theo phương châm “xanh nhà hơn già
đồng” để tránh ảnh hưởng của mưa bão và điều kiện bất lợi của thời tiết.
-
Đối với diện tích lúa đang chín sữa - chín sáp cần tiếp tục chỉ đạo kiểm
tra đồng ruộng, phân loại và phòng trừ triệt để các đối tượng SVGH đến ngưỡng
theo hướng dẫn của Chi cục/trạm Trồng trọt và BVTV. Chỉ đạo các địa phương tăng cường tuyên truyền trên hệ
thống truyền thanh ở xã, khu dân cư để bà con nông dân biết, thăm đồng, kiểm
tra, phân loại đồng
ruộng và phun trừ triệt để các ổ sâu bệnh đến ngưỡng, không để lây lan
trên diện rộng.
- Chi cục Trồng trọt và BVTV yêu cầu các Trạm Trồng trọt
và BVTV huyện, thành, thị tăng cường điều tra dự tính dự báo chính xác về quy
mô, mức độ gây hại trên các trà, giống (Nhất là đối tượng: Rầy các loại, bệnh bạc lá đốm sọc vi
khuẩn, khô vằn) ban hành thông báo và
tham mưu cho các cấp ủy, chính quyền địa phương các biện pháp chỉ đạo
2. Kỹ thuật phòng trừ:
2.1.
Trên cây
lúa:
- Rầy các loại:
Khi mật
độ rầy cám trên 1.000 con/m2 (trên 25 con/khóm):
+ Đối với diện tích lúa đang trỗ - chín sữa có thể dùng một trong số các loại thuốc lưu
dẫn ví dụ như: Comda gold 5WG, Chersieu75 WG, Nibas 50 EC, Superista 25 EC,
Midan 10 WP, Hichespro 500WP, Sherzol 205 EC,
Chess 50WG, …
+ Đối với ruộng lúa đang chín sáp
thì chỉ dùng
thuốc tiếp xúc, ví dụ: Nibas 50 EC, Boxing 405EC, Babsax 40WP, ... khi phun cần rẽ băng từ 0,8 - 1m, phun kỹ vào gốc lúa.
(Lưu ý: trên diện tích lúa đã
chín 2/3 bông, nếu nhiễm sâu bệnh vượt ngưỡng thì không phun thuốc phòng trừ mà
chủ động thu hoạch để đảm bảo an toàn thực phẩm và tránh lãng phí thuốc).
- Bệnh khô vằn: Khi ruộng lúa
nhiễm bệnh có tỷ lệ dảnh hại trên 20%, tiến hành phun trừ bằng các loại thuốc
có trong danh mục, ví dụ: Saipora Super 350SC, Acatop 320SC, Saizole 5EC, Chevin
5SC, Nativo 750WG,Valicare 8SL, Lervil 100SC, Senly 2.1SL, Jinggangmeisu 3SL,
Valivithaco 5SL,...
- Bệnh bạc lá,
đốm sọc vi khuẩn: Sau mưa rào và giông, cần kiểm tra ngay đồng ruộng. Nếu phát hiện ruộng chớm
bị bệnh, cần phun phòng trừ ngay bằng các thuốc trừ vi khuẩn trên lúa, ví dụ
như: Alpine 80WP/WDG, Starwiner 20WP, Parisa 40SL, Kamsu 2SL, Xanthomix 20WP,
Sasa 25WP, Kasumin 2SL, Avalon 8WP, ViSen 20SC, Sieu Khuan 700 WP...).
- Các đối tượng khác: Tiếp tục diệt chuột
thường xuyên, theo dõi các đối tượng khác để có biện pháp
phòng trừ kịp thời.
2. Trên cây ngô xuân: : Chỉ phun phòng trừ những diện tích có mật
độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng.
3. Trên cây chè:
- Rầy xanh: Khi
nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%, có thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký
trừ rầy xanh hại chè, ví dụ như: Comda gold 5WG, Eska 250EC, Emaben 3.6WG,
Dylan 2EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Kuraba 3.6EC, Aga 25EC,...
- Bọ xít muỗi: Khi nương chè có
tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc trừ bọ xít muỗi,
Ví dụ: Dylan 2EC, Emaben 2.0EC/3.6WG, Hello 250WP, Map Winner 5WG/10WG, Eska
250EC, Actimax 50WG, Comda 250EC, Trebon 10EC, Nixatop 3.0 CS, Sudoku 58EC …
- Bọ cánh tơ: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng
luân phiên các loại thuốc được đăng ký trừ bọ cánh tơ trên chè, ví dụ như:
Dylan 2EC (10WG), Javitin 36EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Kuraba 3.6EC,
Emaben 2.0EC (3.6WG), Radiant 60SC,...
4. Trên cây bưởi: Các vườn bưởi kinh doanh giai đoạn quả non cần chú ý
phòng trừ bọ xít, nhện, rệp, bệnh thán thư, bệnh loét, sẹo,...
- Bọ xít: Hiện nay trong
danh mục thuốc BVTV để
phòng trừ cho bọ xít hại bưởi và cây có múi chưa
có, nên tạm thời sử dụng một số thuốc ví dụ như: Aremec 36EC, Reasgant 1.8EC, Bestox 5EC, Sherpa 10EC/25EC,
Cyperan 50EC;10EC;25EC, Fastac 5EC, …
- Nhện: Khi cây có trên 10%
lá, quả bị hại sử dụng các loại thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ như: Redmite
300SC, Silsau 10WP/6.5EC, Altivi 0.3EC; Catex 1.8EC/3.6EC; Dylan 2EC, Kamai 730EC, SK EnSpray 99 EC, Eska 250EC,
Tasieu 1.9EC, Alfamite 15EC,...
- Bệnh thán thư: Vệ sinh vườn bưởi, thu dọn các bộ phận bị
bệnh đem tiêu hủy, khi tỷ lệ lộc, lá hại
từ 10% thì sử dụng một số loại thuốc BVTV như: Fungonil 75WP, Amistar® 250 SC, Diboxylin 4SL, Sucker 2SL, Penncozeb 75WG /80 WP, …
- Bệnh loét: Khi cây có trên 10%
lá, quả bị hại sử dụng các loại thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ như: Anti-xo 200WP, Avalon 8WP, Kata 2SL, Kagomi 3SL, Saipan 2 SL, Kozuma 8SL, ...
5. Trên cây lâm nghiệp (Tre, mai, luồng):
- Chấu chấu tre lưng
vàng: Để phòng trừ hiệu quả
cần phát hiện và phòng trừ sớm các ổ châu chấu ngay khi chúng mới nở còn co
cụm, áp dụng tổng hợp các biện pháp để phòng trừ. Trong đó coi trọng
biện pháp thủ công, vợt bắt những ổ nhỏ còn co cụm trên mặt đất, ruộng lúa, bờ
cỏ đem tiêu hủy.
- Biện pháp hóa học: Đối
với những ổ châu chấu lớn, những ổ trên đồi rừng khó áp dung được bằng biện
pháp thủ công hoặc châu chấu đã di chuyển, tổ chức các tổ, đội dịch vụ phun tập
trung, dùng máy động cơ phun bao vây xung quanh ổ dịch, phun từ ngoài vào trong
theo hình xoáy chân ốc để tiêu diệt triệt để hoặc có thể sử dụng thiết bị
bay không người lái để phòng trừ. Có thể sử dụng một trong các loại thuốc có
tính tiếp xúc, xông hơi mạnh ví dụ như: Wamtox 100 EC, Neretox 95 WP, Bestox
5EC, Fastac 5 EC, ... pha và phun theo đúng hướng dẫn trên vỏ bao bì.
Lưu ý: Khi sử dụng thuốc
BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì để đúng nơi quy định của địa phương./.
Nơi nhận:
- Cục BVTV, Trung tâm BVTV phía Bắc (b/c);
- Phòng KTTH sở;
- LĐCC;
- Các Phòng, Trạm TT&BVTV (s/i);
- Lưu:
VT, KT.
|
K/T CHI CỤC TRƯỞNG
PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG
(Đã ký)
Nhữ Thị Ngọc Anh
|