I/ TÌNH HÌNH SVGH TRONG
THÁNG 4/2024
1. Trên lúa xuân
- Bệnh khô
vằn: Diện tích nhiễm 637,5 ha, trong đó nhiễm nhẹ 372,3 ha, nhiễm trung bình
265,2 ha. Diện tích phòng trừ 265,2 ha.
- Chuột: Diện tích bị hại 28,9 ha (Chủ yếu hại nhẹ).
- Rầy các
loại hại nhẹ. Diện tích nhiễm 61 ha.
- Bệnh bạc lá,
đốm sọc vi khuẩn,
bọ xít dài hại rải rác.
2. Trên chè
- Bọ cánh tơ: Diện tích nhiễm 351,8 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ).
- Bọ xít muỗi: Diện tích nhiễm 250 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ).
- Rầy xanh: Diện tích nhiễm 167,9 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ).
3. Trên ngô
- Sâu keo mùa thu, bệnh
khô vằn, sâu đục thân, bắp hại rải rác.
II/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH SVGH THÁNG 5/2024
1. Trên lúa
xuân:
- Bệnh khô vằn: Trong điều kiện thời
tiết có nắng mưa xen kẽ, bệnh tiếp tục phát sinh, lây lan và gây hại trên tất
cả các trà lúa, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng
bón nhiều đạm, xanh tốt, rậm rạp.
- Rầy các loại:
Trong điều kiện thời tiết có nắng mưa xen kẽ, rất thuận lợi cho rầy tiếp tục tích lũy và
gia tăng mật độ, gây hại cục bộ trên các trà lúa vào đầu đến giữa tháng 5, mức
độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ ổ ruộng nặng, có thể gây cháy ổ, cháy chòm
trên diện tích lúa đang chín sữa - chín sáp.
- Bệnh đạo
cổ bông: Trong điều kiện mưa ẩm, trời mát, se lạnh về đêm, bệnh có thể xuất hiện và
gây hại rải rác trên cổ bông vào đầu tháng 5, nhất là trên diện tích đã có
nguồn bệnh đạo ôn lá vào cuối tháng 4.
- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Trong
điều kiện thời tiết có mưa rào kèm theo dông lốc bệnh lây lan rất nhanh, mức độ hại
nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên các ruộng xanh tốt, lá rậm rạp, nhất
là trên diện tích đã xuất hiện nguồn bệnh.
Ngoài ra: Chuột, sâu đục thân, bọ
xít dài gây hại nhẹ rải rác.
2. Trên ngô
xuân: Bệnh
khô vằn, bệnh đốm lá, sâu đục thân, đục bắp hại nhẹ đến trung bình. Chuột, rệp
cờ hại rải rác.
3. Trên
cây chè: Bọ xít muỗi, bọ cánh tơ, rầy xanh hại nhẹ. Bệnh đốm nâu, đốm xám hại rải
rác.
4. Trên
cây ăn quả: Rầy, rệp các loại, bệnh thán thư,
chảy gôm phát sinh gây hại rải rác trên cây bưởi.
5. Trên cây lâm nghiệp: Theo dõi tình hình phát sinh
và gây hại của sâu ong hại cây mỡ, sâu xanh ăn lá bồ đề, châu chấu hại tre,
mai, luồng. Bệnh khô cành khô lá, bệnh đốm
lá, sâu cuốn lá, sâu ăn lá, rệp gây hại nhẹ rải rác. Bệnh chết ngược, mối hại
gốc gây hại cục bộ.
III/ BIỆN PHÁP CHỈ
ĐẠO, PHÒNG TRỪ
1.
Công tác chỉ đạo
- Đề nghị UBND các xã thị
trấn chỉ đạo tổ khuyến nông tăng cường kiểm tra đồng ruộng, phát hiện sớm các
đối tượng sâu bệnh hại và chỉ đạo phòng trừ kịp thời, hiệu quả theo hướng dẫn
của Trạm Trồng trọt và Bảo vệ thực vật.
Lưu ý đối tượng rầy các loại, bệnh bạc lá đốm sọc vi khuẩn.
2.
Biện pháp phòng trừ
2.1. Trên lúa
- Rầy các loại: Khi ruộng có mật độ rầy cám trên 1.000 con/m2. Có thể dùng một
trong số các loại thuốc đã được đăng ký
để phun phòng trừ. Ví dụ như: Comda gold 5WG, Chersieu75 WG, Nibas 50
EC, Superista 25 EC, Midan 10 WP, Hichespro 500WP, Chess 50WG, Nibas 50
EC, Boxing 405EC, Babsax 40WP, ..
- Bệnh khô vằn: Khi ruộng
lúa nhiễm bệnh có tỷ lệ dảnh hại trên 20%, tiến hành phun trừ bằng các loại thuốc có trong
danh mục, ví dụ: Saipora Super 350SC, Saizole
5EC, Chevin 5SC, Cavil 60WP, Nativo 750WG,Valicare 8SL, Lervil 50SC, Jinggangmeisu 3SL, Valivithaco 5SL,...
- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi
khuẩn: Cần phun phòng trừ sớm ngay khi bệnh chớp
xuất hiện. Sử dụng các loại thuốc đặc hiệu (ví dụ như Starwiner 20WP, Kamsu
2SL, Xanthomix 20WP, Sasa 25WP, Kasumin 2SL, Totan 200WP , Avalon 8WP,ViSen
20SC, ...) Pha và phun theo hướng dẫn trên bao bì.
2.2. Trên cây ngô xuân: Chỉ phun phòng trừ những diện tích có
mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng.
2.3. Trên cây rau: Áp dụng biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp IPM, ICM
chỉ phun phòng trừ những diện tích có
mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng bằng các loại thuốc đặc hiệu có trong
danh mục đăng ký cho
rau. Cần lưu ý về thời gian
cách ly.
2.4. Trên cây chè
- Bọ cánh tơ: Khi nương
chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc được đăng ký trừ bọ cánh tơ trên chè, ví dụ
như: Dylan 2EC (10WG), Javitin 36EC, Aremec
36EC, Reasgant 3.6EC, Kuraba 3.6EC, Emaben 2.0EC (3.6WG), Radiant 60SC,...
- Bọ xít muỗi: Khi nương
chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc trừ bọ xít muỗi, Ví dụ: Dylan 2EC, Emaben
2.0EC/3.6WG, Hello 250WP, Map Winner
5WG/10WG, Eska 250EC, Actimax 50WG, Comda 250EC, Trebon 10EC, Nixatop 3.0 CS, Sudoku 58EC …
- Rầy xanh: Khi nương
chè có tỷ lệ búp hại trên 10%, có thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ rầy xanh hại chè, ví dụ như: Comda gold
5WG, Eska 250EC, Emaben 3.6WG, Dylan
2EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Kuraba 3.6EC, Aga 25EC,...
2.5. Trên cây bưởi
- Bọ xít: Hiện nay trong danh mục thuốc BVTV để phòng trừ cho bọ xít rất ít, nên tạm thời sử dụng một số thuốc ví dụ như: Aremec 36EC, Dibamec 1.8EC/3.6EC, Vifast 10SC, Permecide 50EC, Decis 2.5EC, Karate 2.5EC, …
- Bọ trĩ: Hiện
nay trong danh mục thuốc BVTV để phòng trừ cho bọ trĩ rất ít, nên tạm thời sử dụng một số thuốc ví dụ như:
Catex 3.6 EC, Silsau 10WP, Aremec 36EC, Reasgant
1.8EC/3.6EC, Karate 2.5EC, Confidor 200SL, ….
- Bệnh thán
thư: Vệ sinh vườn bưởi, thu dọn các bộ phận bị bệnh đem tiêu hủy, khi tỷ lệ lộc, lá hại từ 10% thì sử dụng
một số loại thuốc BVTV như: Fungonil 75WP, Amistar® 250 SC, Diboxylin
4SL, Sucker 2SL, Penncozeb 75WG /80 WP, …
Lưu ý: Khi
sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì để đúng nơi quy định của
địa phương./.
Nơi nhận:
-
Chi cục TT & BVTV (b/c);
- UBND huyện
(b/c);
-
Phòng NN&PTNT huyện
(p/h);
-
Trạm Khuyến nông;
-
UBND các xã và thị trấn (t/h);
-
Trung tâm VHTTDL&TT huyện (đưa tin);
- Thành viên
tổ công tác giúp việc
BCĐSX.
-
Lưu. bvtv.
|
TRƯỞNG TRẠM
Nguyễn Thị Hương Giang
|