SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT PHÚ THỌ
CHI CỤC BẢO VỆ
THỰC VẬT
Số: 33/TB - BVTV
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Phú Thọ,
ngày 16 tháng 8 năm 2017
|
THÔNG BÁO
TÌNH HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY
(Từ ngày 9 tháng 8 năm 2017 đến ngày 16 tháng 8 năm 2017)
I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRỒNG
1. Thời tiết:
Nhiệt độ: Trung bình 28,5 - 29,50C,
Cao 35 - 370C, Thấp 24 - 260C.
Nhận
xét khác: Đầu kỳ trời nắng nóng diện rộng; cuối
kỳ nhiều mây, có mưa rào và
rải rác có dông, có mưa vài nơi, ngày nắng. Cây trồng sinh trưởng và phát triển
bình thường.
2. Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng:
- Lúa
mùa sớm
|
Diện
tích: 12.679 ha
|
Sinh
trưởng: Đòng - trỗ bông
|
- Lúa
mùa trung
|
Diện
tích: 18.124,8 ha
|
Sinh
trưởng: Đứng cái - làm đòng
|
- Ngô hè
|
Diện
tích: 4.105 ha
|
Sinh
trưởng: Trỗ cờ - phun râu - làm hạt
|
- Rau các loại
|
Diện
tích: 3.140,5 ha
|
Sinh
trưởng: PTTL - TH
|
- Chè
|
Diện tích: 16.781 ha
|
Sinh trưởng: Phát triển
búp - TH
|
- Cây bưởi:
|
Diện tích trên 2.500 ha
|
Sinh trưởng: Phát triển quả
|
II. NHẬN XÉT TÌNH HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY
1. Trên lúa mùa sớm:
- Sâu
cuốn lá nhỏ: Mật độ trung bình 5,0 - 16 con/m2, cao 24 - 36 con/m2, cục bộ 48 - 64 con/m2 (Thanh Ba, Thanh Thủy), cá
biệt 120 - 300 con/m2 (Việt Trì, Lâm Thao). Phát dục chủ yếu tuổi 1,2. Diện tích nhiễm 4.186,7
ha (nhiễm nhẹ
1.175,6 ha, nhiễm trung bình 2.164,9 ha, nhiễm nặng 846,2 ha), tăng so với cùng kỳ năm trước 1.500,2 ha. Diện tích đã phòng trừ 2.646 ha.
- Bệnh
khô vằn: Tỷ lệ
bệnh trung bình 3,4 - 8,4%, cao 11,3 - 38%,
cục bộ 43,2 - 58% (Phù Ninh, Lâm Thao, Thanh Thủy). Diện tích nhiễm 4.729,5 ha
(nhiễm nhẹ 2.227,2 ha, nhiễm trung bình 2.338,1 ha, nhiễm nặng 164,2); tăng so
với cùng kỳ năm trước 2.026,0 ha. Diện tích đã phòng trừ 2.492,9 ha.
- Bệnh
đốm sọc VK: Tỷ lệ bệnh trung bình 0,6 - 3,5%;
cao 8,0 - 10,8%; cục bộ 45% (Lâm Thao). Diện tích nhiễm 171,5
ha (nhiễm nhẹ 106,1 ha, nhiễm trung bình
39,1 ha; nhiễm nặng 26,3 ha); tăng so với cùng kỳ năm trước
159,8 ha. Diện tích đã phòng trừ 78,6 ha.
-
Chuột: Tỷ lệ dảnh hại trung bình 0,6 - 2,5%, cao 10,3%. Diện tích bị hại 189,7
ha (hại nhẹ 155,8 ha, hại trung bình 17
ha, hại nặng 17 ha), giảm so với cùng kỳ năm trước
570,1 ha.
- Bệnh
bạc lá: Tỷ lệ bệnh trung bình 2,6 - 8,0%;
cao 13,3 - 21,2%; cục bộ 40% (Lâm Thao). Diện tích nhiễm 437,2
ha (nhiễm nhẹ 314,6 ha;nhiễm trung bình 122,6 ha); tăng so với cùng kỳ năm trước 345,1 ha.
Diện tích đã phòng trừ 165,2 ha.
- Trứng sâu đục thân hai chấm:
Mật độ trứng trung bình 0,03 ổ/m2, cao 0,5 ổ/m2. Diện tích nhiễm 12,0 ha
(nhiễm nhẹ 6,0 ha, nhiễm trung bình 6,0 ha); giảm so với cùng kỳ năm trước
184,6 ha.
- Bệnh
sinh lý: Tỷ lệ dảnh hại trung bình 0,5 - 2,0%;
cao 8,0 - 12%. Diện tích nhiễm 156,6
ha (chủ yếu nhiễm); tăng so với cùng kỳ năm trước 156,6 ha.
- Rầy các loại: Mật độ trung
bình 26,6 - 56 con/m2, cao 160 - 640 con/m2, cục bộ 800 - 840
con/m2 (Yên Lập, Hạ Hòa). Phát dục
chủ yếu tuổi 1,2. Diện tích nhiễm 107,1 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ); tăng so với
cùng kỳ năm trước 107,1 ha.
2. Trên lúa mùa trung:
- Sâu
cuốn lá nhỏ: Mật độ trung bình 3,8 - 8,8 con/m2, cao 12,1 - 28 con/m2, cục bộ 42 - 80 con/m2 (Lâm Thao, Đoan Hùng, Phú
Thọ, Hạ Hòa), cá biệt 160 con/m2 (Việt Trì). Phát dục chủ yếu tuổi 1,2. Diện tích nhiễm 4.614,1
ha (nhiễm nhẹ
2.227,4 ha, nhiễm trung bình 2.048,2 ha, nhiễm nặng 338,5 ha), tăng so với cùng kỳ năm trước 2.236,0 ha. Diện tích đã phòng trừ 1.760,9 ha.
- Bệnh
khô vằn: Tỷ lệ
bệnh trung bình 4,2 - 9,7%, cao 13,1 - 32,1%,
cục bộ 41,5 - 45% (Việt Trì, Thanh Ba, Lâm Thao). Diện tích nhiễm 5.136,3 ha (nhiễm nhẹ 2.371,6 ha,
nhiễm trung bình 2.734,8 ha, nhiễm nặng 29,9 ha), tăng so với cùng kỳ năm trước 3.276,6
ha; diện tích đã phòng trừ 1.866,7 ha.
- Bệnh
sinh lý: Tỷ lệ bệnh trung bình 0,8 - 5,8%,
cao 10 - 14%, cục bộ 24% (Hạ Hòa, Tân Sơn).
Diện tích nhiễm 1.096,2
ha (nhiễm nhẹ 902,4 ha; nhiễm trung bình 193,8 ha), tăng so với cùng kỳ năm trước 1.053,1 ha; diện
tích đã khắc phục 97,0 ha.
- Bệnh
bạc lá: Tỷ lệ bệnh trung bình 1,6 - 4,7%;
cao 8,0 - 16%; cục bộ 20 - 25,6% (Việt Trì, Yên Lập). Diện
tích nhiễm 376,3
ha (nhiễm nhẹ 299,0 ha, nhiễm trung bình 77,3 ha), tăng so với cùng kỳ năm trước 323,7 ha.
Diện tích đã phòng trừ 152,2 ha.
- Bệnh
đốm sọc VK: Tỷ lệ bệnh trung bình 0,4 - 5,6%;
cao 10,3 - 16,8%; cục bộ 23,5% (Lâm Thao). Diện
tích nhiễm 112,2
ha (nhiễm nhẹ 105,5 ha, nhiễm trung bình
6,7 ha); giảm so
với cùng kỳ năm trước 34,7 ha; diện tích đã phòng trừ 48,9 ha,.
-
Chuột: Tỷ lệ dảnh hại trung bình 0,3 - 2,3%, cao 3,0 - 4,0%. Diện tích bị hại 512,7
ha (chủ yếu hại
nhẹ), giảm so với cùng kỳ năm trước 38,8 ha. Diện tích đã trừ 88,7 ha.
- Rầy
các loại: Mật độ
trung bình 36 - 57 con/m2, cao 100 - 360 con/m2, cục bộ 720 - 1.050 con/m2 (Yên Lập). Diện tích nhiễm 63,5
ha (chủ yếu nhiễm nhẹ); tăng so với cùng kỳ năm trước 63,5 ha.
3. Trên chè:
- Rầy xanh: Tỷ lệ búp hại phổ biến 0,8 - 3,2%, cao 6,0 - 10%. Diện tích nhiễm 1.222,4 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ); tăng so với cùng kỳ năm trước 416,3 ha.
- Bọ xít muỗi: Tỷ lệ búp hại phổ biến 0,3 - 4,0%, cao 6,0
- 10%. Diện tích nhiễm 1.215,7 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ); giảm so với cùng kỳ năm trước 95,8 ha.
- Bọ cánh tơ: Tỷ lệ búp hại phổ biến 0,6 - 4,0%, cao 5,0 - 8,0%. Diện tích nhiễm 530,9 ha (chủ
yếu nhiễm nhẹ); giảm
so với cùng kỳ năm trước 261,4 ha.
- Ngoài ra: Nhện đỏ, bệnh đốm nâu, đốm xám phát sinh và
gây hại rải rác.
4. Trên ngô:
- Bệnh khô vằn: Tỷ lệ bệnh phổ biến 2,2 - 6,6%, cao 16%,
cục bộ 27,9% (Phù Ninh); diện tích nhiễm 97,6 ha (nhiễm nhẹ 82,9 ha, nhiễm
trung bình 14,7 ha); tăng so với cùng kỳ năm trước 17,6
ha); diện
tích đã phòng trừ 14,7 ha.
Ngoài ra: Rệp cờ, sâu đục thân, bắp, bệnh đốm lá hại rải
rác. Chuột hại cục bộ.
5. Trên cây ăn quả: Ruồi đục
quả hại nhẹ. Bệnh loét, nhện đỏ, sâu vẽ bùa, bọ xít, rệp, ve sầu, sâu ăn lá,
bệnh chảy gôm phát sinh gây hại nhẹ rải rác trên cây
bưởi Đoan Hùng. Nhện lông nhung, bọ xít nâu, bệnh thán thư hại rải rác trên cây nhãn, vải.
6. Trên cây lâm nghiệp: Bệnh đốm lá, bệnh chết héo, sâu ăn lá, bệnh phấn trắng phát
sinh gây hại rải rác trên cây keo, bạch đàn. Sâu xanh ăn lá trên bồ đề hại rải
rác.
III. DỰ KIẾN TÌNH HÌNH
DỊCH HẠI TRONG 7 NGÀY TỚI:
1. Trên lúa mùa:
- Sâu
cuốn lá nhỏ: Dự báo: Do ảnh hưởng
của vùng xoáy thấp phát triển trên khu vực bắc bộ nên trong kỳ tới, trên địa
bàn tỉnh có mưa trên diện rộng. Trên diện tích chưa được phòng trừ hoặc phòng trừ
kém hiệu quả do gặp mưa, sâu non tiếp tục gây hại mạnh trong vài ngày tới. Các
huyện có diện tích dự kiến phòng trừ lớn cần chú ý: Yên
Lập, Lâm Thao, Tam Nông, Đoan Hùng, Thanh Thủy, Thanh Sơn, ....
- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi
khuẩn: Dự báo: Bệnh sẽ tiếp tục phát sinh, lây lan nhanh và gây hại bộ lá đòng, nhất là sau
các cơn mưa lớn kèm theo dông, lốc. Mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại
nặng trên các ruộng xanh tốt, lá rậm rạp, đang trong giai đoạn đòng già - đến
trỗ, nhất là trên diện tích đã xuất hiện nguồn bệnh, cấy các giống nhiễm (Nhị
ưu số 7, nhị ưu 838, Thiên ưu 8, GS9, Hương Thơm, Khang dân 18,...). Các huyện cần lưu ý: Lâm
Thao, Phù Ninh, Cẩm Khê, Yên Lập, Thanh Ba, Việt Trì, Tam Nông, Đoan Hùng,Thanh
Thủy.
- Bệnh khô vằn: Dự báo:
Trong điều kiện thời tiết có nắng mưa xen kẽ, bệnh sẽ tiếp tục phát sinh và gây
hại, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng lúa xanh
tốt, rậm rạp, bón nhiều đạm và bón phân không cân đối. Các huyện cần chú ý: Phù Ninh, Lâm Thao, Thanh Thủy, Thanh Ba, Việt Trì, ...
Ngoài ra: Tích cực diệt chuột bằng các biện pháp tổng hợp. Tiếp tục
theo dõi và phòng trừ kịp thời các ổ sâu đục thân, rầy các loại, ... khi
vượt ngưỡng; tích cực chăm bón, khắc phục bệnh sinh lý (vàng lá).
2. Trên cây ngô hè: Bệnh khô vằn, bệnh
sinh lý, bệnh đốm lá lớn, đốm lá nhỏ hại nhẹ; rệp
cờ, sâu đục thân,bắp hại rải rác.
3. Trên cây chè: Rầy xanh,
bọ xít muỗi, bọ cánh tơ hại nhẹ đến trung bình; nhện đỏ, bệnh đốm nâu, đốm xám, chết loang
hại rải rác.
4. Trên cây ăn quả: Nhện, rệp, sâu vẽ bùa, bệnh
loét, bệnh chảy gôm, bệnh thán thư hại rải rác trên bưởi. Nhện lông nhung, bọ xít
nâu, bệnh thán thư hại rải rác trên nhãn, vải.
5. Trên cây
lâm nghiệp: Sâu
xanh ăn lá trên cây bồ đề cần tiếp tục theo dõi. Bệnh
chết héo, bệnh khô lá, bệnh đốm lá, bệnh
phấn trắng, sâu ăn lá phát sinh gây hại rải rác trên cây keo, bạch đàn.
IV. ĐỀ NGHỊ BIỆN PHÁP XỬ LÝ HOẶC CÁC CHỦ TRƯƠNG CẦN TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN Ở ĐỊA PHƯƠNG:
1. Trên lúa mùa:
- Sâu
cuốn lá nhỏ: Thường xuyên kiểm tra đồng ruộng, kết hợp biện
pháp thủ công để bắt, diệt trưởng thành, sân non. Khi ruộng lúa có mật độ sâu
cao trên 20 con/m2 (2 khóm lúa có 1con sâu) thì cần phun trừ
bằng các loại thuốc trừ sâu có trong danh mục được phép sử dụng ở Việt Nam, (Ví
dụ như: Clever 300 WG, Hd-Fortuner 150 EC, Dylan 10 WG, Rigell 800 WG, Emagold
6.5 WG, Tasieu 5 WG Alocbale 40 EC, F16 600 EC, Virtako 1.5 GR, ...). Cần phun
thuốc xong trước ngày 22/8/2017. Lưu ý: Cần phân loại đồng
ruộng, chỉ phun thuốc trên diện tích nhiễm sâu non vượt ngưỡng, tránh phun
thuốc tràn lan để bảo vệ thiên địch và môi trường sinh thái.
- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi
khuẩn: Không bón đạm muộn. Khi ruộng chớm bị bệnh, cần dừng ngay việc bón phân
hóa học, thuốc kích thích sinh trưởng, nhất là đạm, phun các thuốc trừ bệnh bạc
lá, đốm sọc vi khuẩn (Ví dụ: Starwiner 20 WP, Kamsu 2 SL, Xanthomix 20 WP, Sasa
25 WP, ...).
- Bệnh khô vằn: Khi phát hiện ruộng lúa
nhiễm bệnh có tỷ lệ dảnh hại trên 20%, tiến hành phun trừ ngay bằng các thuốc
trừ bệnh khô vằn (Ví dụ: Chevil 5SC,
Cavil 50WP, Valicare 8SL, Lervil 50SC, Jinggangmeisu 3SL, Valivithaco 5SL,
...).
Ngoài ra: Tích cực diệt chuột bằng các biện pháp (Thủ công, đánh mồi bả, ...). Tiếp tục theo dõi và phòng trừ kịp thời các ổ sâu đục thân, rầy các loại, ... khi
vượt ngưỡng; tích cực chăm bón, khắc phục bệnh sinh lý (vàng lá).
2. Trên ngô hè: Tập trung chăm sóc, bón phân, làm
cỏ cho cây ngô. Chỉ phun phòng trừ với những diện tích ngô có mật độ sâu, tỷ lệ
bệnh vượt ngưỡng. Tích cực diệt chuột bằng biện pháp kỹ thuật tổng hợp.
3. Trên chè: Cần
lưu ý:
- Rầy xanh: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%, có thể sử dụng
các loại thuốc ví dụ như: Comda gold 5WG, Eska 250EC, Emaben 3.6WG, Actara
25WG, Dylan 2EC,...
- Bọ xít muỗi: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng
luân phiên các loại thuốc, ví dụ như: Novimec 1.8EC, Dylan 2EC, Emaben 2.0EC
(3.6WG), Voliam targo 063SC, Oshin
100SL,....
- Bọ cánh tơ: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng
luân phiên các loại thuốc ví dụ như: Dylan 2EC (10WG), Javitin 36EC, Aremec
36EC, Reasgant 3.6EC, Proclaim 1.9EC, Kuraba 3.6EC, Emaben 2.0EC (3.6WG),...
- Nhện đỏ: Khi nương chè có tỷ lệ lá
hại trên 20%; sử dụng các loại thuốc ví dụ như: Agri-one 1SL, Catex 1.8EC (3.6EC), Tasieu 1.9EC, Kuraba 3.6EC,
Benknock 1EC, SK Enspray 99EC, Comite (R) 73EC, Daisy 57EC, Alfamite 15EC,
Sokupi 0.36SL,…
4. Trên cây bưởi:
-
Rệp sáp: Khi
cây có trên 25% cành, lá bị hại sử dụng các loại thuốc
đặc hiệu để
phòng trừ,
ví dụ như thuốc: Biomax 1EC, Applaud 25SC, Hello 700WG, Map - Judo 25WP, Taron
50EC, Actara 25WG,...
- Bệnh loét: Khi cây có trên 10%
lá, quả bị
hại sử dụng
các loại thuốc ví dụ như: Dupont TM
Kocide 46.1 WG, PN – Coppercide 50WP,
Vidoc 80WP, Batocide 12WP,....
- Bệnh chảy gôm: Khi trên vườn có trên 10% thân cây bị hại hoặc trên 25% số cành bị hại, sử dụng các loại thuốc ví
dụ như: Stifano 5.5SL, Sat 4SL, MAP Green
6SL, Xanized 72WP, Tungsin-M 72WP, Alpine 80WP (80WG),...
- Sâu vẽ bùa: Khi
cây có trên 20% lá bị hại sử dụng các loại thuốc ví dụ như:
Brightin 1.8EC, Kuraba WP, Chip 100 SL, Catex 1.8EC (3.6EC), Novimec 1.8EC,
Fimex 36EC, Soka 24.5EC, Altivi 0.3EC, Trutat 0.32EC, Dantotsu 16 SG, Dylan
2EC, Eagle 5EC, Emaben 2.0EC,…
5. Trên cây lâm nghiệp:
- Bệnh chết héo cây keo: Tiếp tục theo dõi và chủ động điều tra, phát hiện các
diện tích keo bị nhiễm bệnh. Hiện nay chưa có thuốc hướng dẫn phòng trừ đối với
bệnh chết héo trên cây keo, do đó trước mắt tạm thời sử dụng một số loại thuốc
BVTV có chứa các hoạt chất như Mancozeb, Metalaxyl-M (ví dụ Ridomil Gold 68WG),
Fosetyl-aluminium (ví dụ Aliette 800WG), Propiconazole (ví dụ Tilt super
300EC), Chlorothalonil (ví dụ Daconil 75WP, Binhconil 75WP) pha ở nồng độ 0,1%
để phun phòng trừ.
Lưu ý: Chỉ sử dụng các thuốc có trong Danh mục thuốc BVTV được
phép sử dụng tại Việt Nam, pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì, chú ý đảm bảo thời gian cách ly khi phun thuốc đối với rau, quả, chè; khi sử dụng thuốc BVTV xong phải
thu gom vỏ bao bì thuốc BVTV sau sử dụng đúng nơi quy định của địa phương.
Nơi nhận:
- Cục BVTV, Trung tâm BVTV phía Bắc (b/c);
- Sở Nông nghiệp và PTNT (b/c);
- LĐCC;
- Phòng TT Sở;
- Các Phòng, Trạm BVTV (s/i);
- Lưu: VT.
|
K/T CHI CỤC TRƯỞNG
PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG
(Đã ký)
Nguyễn
Trường Giang
|