Thứ Ba, 14/5/2024

Báo cáo đánh giá kết quả phòng trừ sâu bệnh cao điểm tháng 8/2017 (Số 33/2017). Tân Sơn.

Tuần 34. Tháng 8/2017. Ngày 25/08/2017
Từ ngày: 14/08/2017. Đến ngày: 25/08/2017

CHI CỤC BVTV PHÚ THỌ

TRẠM BVTV TÂN SƠN

 


Số: 33/BC - BVTV

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 


Tân Sơn, ngày 24 tháng 8 năm 2017

 

BÁO CÁO

Kết quả phòng trừ sâu bệnh cao điểm vụ mùa

và nhận định tình hình sâu bệnh cuối vụ

 


I. Công tác chỉ đạo và tổ chức thực hiện

          1.1. Ở huyện:

          - Văn bản chỉ đạo:

          + UBND huyện đã ban hành công văn số: 629/UBND - NN ngày 03 tháng 8 năm 2017 về việc tăng cường chỉ đạo sản xuất vụ mùa 2017; công văn số: 663/UBND - NN ngày 14 tháng 8 năm 2017 về việc tăng cường chỉ đạo phòng trừ sâu bệnh hại vụ mùa 2017 triển khai đến các xã.

          + UBND huyện ban hành Quyết định số: 2886/QĐ - UBND ngày 17 tháng 8 năm 2017 về việc thành lập các tổ công tác tăng cường chỉ đạo phòng trừ cao điểm sâu bệnh hại vụ mùa 2017.

          + Trạm BVTV huyện đã ra 4 thông báo tình hình sâu bệnh hại 7 ngày, dự báo 7 ngày tiếp theo và đề xuất biện pháp phòng trừ.

          - Tổ chức thực hiện:

          + Lãnh đạo UBND huyện đã chỉ đạo sát sao công tác kiểm tra đồng ruộng, dự tính, dự báo, chỉ đạo quyết liệt cao điểm phòng trừ sâu bệnh hại đối với các phòng, đơn vị chuyên môn, tổ công tác CĐSX của huyện, UBND các xã,…

          + Tổ công tác tăng cường chỉ đạo cao điểm phòng trừ sâu bệnh hại vụ mùa 2017 đã bám sát địa bàn được phân công, kiểm tra, chỉ đạo, đôn đốc các xã phòng trừ sâu bệnh kịp thời, hiệu quả trên hầu hết các sứ đồng, trà lúa.

          + Trạm BVTV tăng cường điều tra, dự tính dự báo, đôn đốc và hướng dẫn phòng trừ sâu bệnh tại tất cả các xã. Trong cao điểm từ 14- 22/8/2017, cán bộ đã làm việc cả thứ 7, chủ nhật. Phối hợp với đài truyền thanh - truyền hình huyện xây dựng 01 phóng sự về kỹ thuật phòng trừ sâu bệnh trên lúa vụ mùa 2017.

1.2. Ở xã:

- Các xã đã ban hành văn bản chỉ đạo ban chỉ đạo sản xuất xã, các khu dân cư, bà con nông dân chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh hại trên lúa, cây lâm nghiệp trong vụ mùa 2017; các xã, khu có hệ thống loa truyền thanh hoạt động đều tuyên truyền, cập nhật hàng ngày về tình hình sâu bệnh hại trong vụ mùa và biện pháp phòng trừ để nông dân nắm được và phòng trừ sâu bệnh kịp thời như: Long Cốc, Văn Luông, Thu Ngạc…

- Tổ khuyến nông xã Lai Đồng tiếp tục duy trì tổ dịch vụ BVTV tập trung, phun thuốc phòng trừ sâu xanh ăn lá bồ đề tại Lai Đồng, Đồng Sơn được 20 ha.

- UBND xã Lai Đồng, Đồng Sơn phối hợp với trạm Khuyến nông, BVTV huyện tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn được 05 buổi cho tổ khuyến nông cơ sở và bà con nông dân về kỹ thuật chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh hại trong cao điểm vụ mùa 2017 với 205 người tham gia.

* Tồn tại: Công tác chỉ đạo phòng trừ sâu bệnh trong cao điểm vụ mùa một số xã còn chậm, chưa sâu sát: Mỹ Thuận, Tân Sơn.

II. Tình hình sâu bệnh hại chính và kết quả phòng trừ:

2.1. Trên cây lúa

- Sâu cuốn lá nhỏ:

+ Tình hình phát sinh: Trên diện rộng, tại thời điểm trước khi phun: Mật độ phổ biến 5 - 10 con/m2, cao 20 - 30 con/m2, cục bộ 50 - 60 con/m2 (Mỹ Thuận, Tân Phú, Tân Sơn, Văn Luông, Đồng Sơn). Tổng diện tích nhiễm 1.252,6 ha (nhiễm nhẹ 638,6ha; nhiễm trung bình 466,6 ha; nhiễm nặng 146,4 ha).

+ Kết quả phòng trừ: Diện tích đã phòng trừ 700 ha (Tất cả các diện tích bị sâu cuốn lá nhỏ gây hại đến ngưỡng đều được phòng trừ). Cơ bản các diện tích phòng trừ đã đạt hiệu quả cao, tỷ lệ gây hại thấp (Mật độ trung bình 1 - 5 con/m2). Một số diện tích nhỏ lẻ phun xong gặp mưa chưa được phun lại, mật độ phổ biến 7 - 14 con/m2, cao 20 - 24 con/m2, phát dục chủ yếu tuổi 4, 5. Trên đồng ruộng không có diện tích bị hại trắng lá do sâu cuốn lá nhỏ gây ra.

- Rầy các loại:

+ Tình hình phát sinh: Rầy lứa 6 phát sinh và gây hại nhẹ trên các trà lúa; Mật độ trung bình 100 - 200 con/m2, cao 500 - 700 con/m2, cục bộ 800 - 900 con/m2, cá biệt ổ nhỏ trên 1.500 con/m2 (Mỹ Thuận, Long Cốc). Diện tích nhiễm rầy là 76,5 ha (nhiễm nhẹ).

+ Kết quả phòng trừ: Các diện tích nhiễm rầy mặc dù chưa đến ngưỡng nhưng đã được nông dân phòng trừ cùng với diện tích phòng trừ sâu cuốn lá nhỏ (Hỗn hợp thuốc hoặc dùng thuốc tổng hợp). Sau phun mật độ rầy phổ biến 50 - 70 con/m2, cao 100 - 300 con/m2.

- Bệnh vàng lá sinh lý:

+ Tình hình phát sinh: Bệnh phát sinh và gây hại nhẹ trên các trà lúa ở hầu hết các xã; tỷ lệ bệnh trung bình 2 - 10%; cao 15 - 20%; cục bộ trên 25%. Diện tích nhiễm 219,6 ha, trong đó nhiễm nhẹ: 122,8 ha, nhiễm trung bình 96,8 ha.

+ Kết quả phòng trừ: Các diện tích nhiễm bệnh đều được nông dân phòng trừ kịp thời cùng với sâu cuốn lá nhỏ và rầy các loại. Sau phun, cây lúa đã dần hồi phục và bệnh không phát sinh, phát triển thêm.

- Ngoài ra: Nông dân đã chủ động phun phòng trừ các ổ bệnh khô vằn; tích cực phòng trừ chuột hại.

2.2. Sâu xanh ăn lá bồ đề:

- Tình hình phát sinh: Sâu non lứa 5 gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng tại các rừng bồ đề. Mật độ sâu trung bình 50 - 100 con/cây, cao 150 - 250 con/cây, cục bộ trên 300 con/cây, cá biệt trên 500 con/cây (Đồng Sơn). Diện tích bồ đề nhiễm sâu xanh là 20 ha, trong đó nhiễm nhẹ là 4 ha, nhiễm trung bình là 11 ha, nhiễm nặng là 5 ha.

- Kết quả phòng trừ: Đến hết ngày 24/8/2017, cơ bản các diện tích bồ đề bị nhiễm sâu xanh ăn lá đã được phòng trừ kịp thời, mật độ sâu sau phun thuốc đã giảm dưới ngưỡng.

2.3. Đánh giá chung:

- Sau đợt chỉ đạo phòng trừ, cơ bản kiểm soát được tình hình sâu bệnh hại trên tất cả các xứ đồng, các trà lúa. Tất cả các diện tích nhiễm sâu hại đến ngưỡng đều được bà con nông dân phun phòng trừ kịp thời, đảm bảo không để ảnh hưởng đến năng suất và khả năng bùng phát thành dịch.

- Qua kiểm tra nhanh, các cơ sở, tổ dịch vụ cung ứng thuốc BVTV trên địa bàn huyện cơ bản chấp hành tốt các điều kiện kinh doanh, chủ động tư vấn, cung ứng cho bà con đảm bảo chất lượng, danh mục thuốc BVTV được khuyến cáo. 

III. Nhận định tình hình sâu bệnh từ nay đến cuối vụ:

3.1. Trên cây lúa:

- Rầy các loại:

+ Hiện tại: Rầy gây hại nhẹ trên các trà lúa, mật độ phổ biến 50 - 100 con/m2, cao 150 - 250 con/m2, cục bộ trên 700 con/m2 phát dục chủ yếu tuổi 3, 4, 5. Diện tích nhiễm 26,0 ha (Nhiễm nhẹ).

+ Dự báo: Rầy tiếp tục tích lũy và gia tăng mật độ, gây hại trên các trà lúa mùa trung từ 10/9; mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng, có thể gây cháy chòm, ổ từ 15/9 trở đi. Các xã cần chú ý: Mỹ Thuận, Long Cốc, Đồng Sơn, Thạch Kiệt,...

- Bệnh khô vằn:

+ Hiện tại: Nguồn bệnh phát sinh ở hầu hết các trà lúa, lây lan nhanh và gây hại trong điều kiện thời tiết và cây trồng thuận lợi. Tỷ lệ bệnh phổ biến 1- 4%, cao 5 - 10%. Diện tích nhiễm 50,4 ha (nhiễm nhẹ).

+ Dự báo: Trong điều kiện thời tiết có nắng mưa xen kẽ, bệnh sẽ tiếp tục phát sinh và gây hại về cuối vụ, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng lúa xanh tốt, rậm rạp, bón nhiều đạm và bón phân không cân đối.

- Ngoài ra: Cần theo dõi chặt chẽ các đối tượng khác như sâu đục thân, bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn, bệnh đen lép hạt, bệnh sinh lý (Vàng lá), chuột hại, ...

3.2. Trên cây lâm nghiệp:

- Sâu xanh ăn lá bồ đề:

+ Hiện tại: Sau đợt phòng trừ từ 17- 23/8, hiện nay sâu đang gây hại rải rác tại các rừng bồ đề, mật độ phổ biến 10- 20 con/cây, cao 30- 50 con/cây. Phát dục chủ yếu là sâu tuổi 3, 4.

+ Dự báo: Trưởng thành lứa 6 ra rộ vào đầu tháng 9, di chuyển và đẻ trứng trên các rừng bồ đề, sâu non nở rộ từ 15/9, gia tăng mật độ và gây hại mạnh từ 17/9 trở đi. Mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Các xã cần chú ý: Lai Đồng, Thu Cúc, Đồng Sơn, Mỹ Thuận,...

- Ngoài ra: Bệnh chết héo cây keo hại rải rác.

IV.  Đề xuất biện pháp chỉ đạo phòng trừ:

4.1. Biện pháp chỉ đạo: Để đảm bảo năng suất từ nay đến cuối vụ, đề nghị UBND các xã tiếp tục quan tâm chỉ đạo quyết liệt, không chủ quan, lơ là. Theo dõi chặt chẽ diễn biến tình hình dịch hại và thời tiết, mưa bão; chỉ đạo, đôn đốc nông dân phòng trừ theo hướng dẫn của Trạm Bảo vệ thực vật. Tăng cường công tác tuyên truyền, nhất là trên hệ thống truyền thanh xã, khu dân cư về công tác chỉ đạo và hướng dẫn phòng trừ.

4.2. Kỹ thuật phòng trừ:

4.2.1. Trên cây lúa:

- Rầy các loại: Khi phát hiện ruộng lúa có mật độ rầy trên 1.500 con/m2 (30 - 40 con/khóm) cần tiến hành phòng trừ bằng các thuốc trừ rầy (Ví dụ: Babsac 600 EC, Superista 25EC, Victory 585 EC, Rockfos 550 EC, Hichespro 500WP, Excel Basa 50EC, Nibas 50EC...). Đối với lúa ở giai đoạn ngậm sữa đến chắc xanh, khi phun phải rẽ băng rộng từ 0,6 - 0,8 mét; phun kỹ vào gốc lúa.

- Bệnh khô vằn: Khi phát hiện ruộng lúa nhiễm bệnh có tỷ lệ dảnh hại trên 20%, tiến hành phun trừ ngay bằng các thuốc trừ bệnh khô vằn (Ví dụ: Chevil 5SC, Cavil 50WP, Valicare 8SL, Lervil 50SC, Jinggangmeisu 3SL, Valivithaco 5SL, ...).

Ngoài ra: Tiếp tục theo dõi và phòng trừ kịp thời các ổ sâu đục thân, bọ xít dài, bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn,... khi vượt ngưỡng; tích cực chăm bón, khắc phục bệnh sinh lý (vàng lá).

4.2.1. Trên cây lâm nghiệp:

- Sâu xanh ăn lá bồ đề: Tổ chức các đội phun tập trung, sử dụng bình phun dạng nước hoặc máy động cơ phun bột phun triệt để các khu rừng bị hại.

+ Với những diện tích rừng có địa hình thấp, nguồn nước thuận lợi, cây tuổi 1-2 (cây còn thấp): Sử dụng những loại thuốc hóa học có tác dụng tiếp xúc, xông hơi mạnh pha với nước dùng bình phun để phun phòng trừ ví dụ như: Victory 585EC, Wavotox 585EC,...  .

+ Với những diện tích rừng tuổi >3, địa hình cao, không có nguồn nước: Sử dụng những loại thuốc có hoạt chất Nereistoxin ví dụ như: Neretox 95 WP liều lượng 1,1 kg trộn đều với 6 - 7 kg bột nhẹ phun cho 1 ha; Dùng máy phun động cơ phun thuốc dạng bột phun theo từng băng rộng 10 - 15 m theo đường đồng mức từ trên xuống dưới.

- Ngoài ra: Tiếp tục theo dõi chặt chẽ tình hình sâu bệnh trên cây keo, cây mỡ.

Lưu ý: Chỉ sử dụng các loại thuốc có trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam, pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì. Khi sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì thuốc để đúng nơi quy định./.

 

Nơi nhận:

TRẠM TRƯỞNG

- Chi cục BVTV Phú Thọ (B/C);

- TT HU, HĐND, UBND huyện (B/C);

- Lãnh đạo huyện: Ông Khuyến, Ông Yến (B/C);

- Phòng NN&PTNT, các phòng ban liên quan;

- Ban chỉ đạo sản xuất nông lâm nghiệp huyện;

- Thành viên tổ công tác chỉ đạo sx nông lâm nghiệp;

- UBND các xã;

- Lưu: Trạm.

 

 

 

 

 

 

Nguyễn Hoài Linh