I. TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI TRONG THÁNG 11:
1. Trên cây ngô đông:
- Bệnh
đốm lá nhỏ: Xuất hiện gây hại nhẹ rải rác; Tỷ lệ bệnh phổ biến 0,3 - 0,4%, cao 5
- 7%, cục bộ 12,7%.
- Bệnh
khô vằn: Tỷ lệ bệnh khổ biến 0,2 - 0,3%, cao 4 - 5%.
- Sâu
đục thân, bắp: Gây hại nhẹ; Tỷ lệ phổ biến 0,4 - 0,5 %, cao 6 - 7%.
- Các đối tượng: Bệnh rỉ sắt, rệp cờ hại nhẹ rải rác; Chuột hại cục bộ.
2. Trên cây
rau:
- Sâu xanh: Gây hại nhẹ; Mật độ phổ biến 0,4 - 0,5 con/m2, cao
3,0 - 4,0m2. Tổng diện tích nhiễm 12,8 ha nhiễm nhẹ
- Bọ nhảy: Gây hại nhẹ; Mật độ phổ biến 1,0 - 1,6 con/m2, cao
12 con/m2. Tổng diện tích
nhiễm 7,2 ha nhiễm nhẹ.
- Các đối tượng: Sâu tơ, rệp, bệnh sương mai, thối nhũn,... hại nhẹ rải rác trên rau cải, bắp cải, xu hào.
II. DỰ BÁO TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI
THÁNG 12:
1. Trên mạ xuân sớm: Rầy các loại, cào cào,
châu chấu gây hại rải rác; chuột, bệnh sinh lý gây hại cục bộ.
2. Trên ngô đông: Bệnh
khô vằn, bệnh đốm lá, sâu đục thân, bắp hại nhẹ. Rệp hại rải rác; chuột gây hại
cục bộ.
3. Trên cây rau: : Sâu
tơ, sâu xanh, bọ nhảy, bệnh sương mai, bệnh
thối nhũn hại nhẹ. Rệp, bệnh lở cổ rễ, ... hại rải rác.
III. BIỆN PHÁP KỸ THUẬT
PHÒNG TRỪ:
1. Trên mạ xuân sớm:
- Đối với mạ xuân sớm: Điều tra phát hiện và phòng trừ kịp thời rầy lưng trắng là môi giới truyền
bệnh lùn sọc đen phương Nam và rầy xanh đuôi đen là môi giới truyền bệnh vàng
lụi (vàng lá di động).
- Đối với mạ xuân trung: Tiến hành xử lý hạt giống trước khi gieo,
gieo mạ đúng khung lịch thời vụ, không
gieo quá dày, bón lót đầy đủ phân chuồng hoai mục, phân lân, giữ đủ nước trong
ruộng mạ. Theo dõi diễn biến thời tiết, chủ động che phủ nilon phòng chống rét
cho mạ, đồng thời ngăn ngừa rầy xâm nhiễm.
2. Trên ngô đông:
Chỉ phun phòng trừ với những diện tích ngô có mật độ
sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng bằng các loại thuốc đặc hiệu có trong Danh mục
thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam theo đúng đối tượng đăng ký trên ngô. Tích cực diệt chuột bằng biện
pháp kỹ thuật tổng hợp.
3. Trên
rau: Chăm
sóc theo quy trình sản xuất rau an toàn, áp dụng biện pháp quản lý dịch hại
tổng hợp IPM. Chỉ phun phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt
ngưỡng:
- Bệnh sương mai: Khi ruộng có
trên 10% cây hại, sử dụng các loại thuốc đặc hiệu đăng ký trừ bệnh sương mai trên cây
rau họ thập tự, ví dụ như: Stifano 5.5SL, Tungsin-M 72WP, Diboxylin 4SL, 8SL, ....
- Sâu xanh: Khi ruộng có trên 6 con/m2, sử dụng các loại
thuốc đặc hiệu đăng ký trừ sâu xanh trên cây rau, ví dụ như: Dylan 2EC,
Aremec 36EC, Pegasus 500SC, Pesieu 500SC, ...
- Sâu tơ: Khi ruộng có trên 30 con/m2 (giai đoạn cây lớn), sử
dụng các loại thuốc đặc hiệu, ví dụ như: Dylan 2EC, Aremec
36EC, Pesieu 500SC, Emaben 2.0EC,...
Lưu ý: Chỉ sử dụng
các thuốc có trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam, pha và
phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì, chú ý đảm
bảo thời gian cách ly. Khi sử dụng thuốc BVTV
xong phải thu gom bao bì để đúng nơi quy định của địa phương./.
Nơi nhận:
- Chi cục BVTV Phú Thọ (B/c);
- UBND TP (B/c);
- Phòng Kinh tế, ĐTT;
- UBND phường, xã;
- Lưu Trạm.
|
TRẠM TRƯỞNG
Nguyễn
Thị Lan Phương
|