Thứ Sáu, 3/5/2024

Thông báo tình hình sâu bệnh tháng 7, dự báo tình hình sâu bệnh tháng 8 và BPPT (Số 50/2019). Đoan Hùng.

Tuần 32. Tháng 8/2019. Ngày 05/08/2019

CHI CỤC TT&BVTV PHÚ THỌ

TRẠM TT&BVTV ĐOAN HÙNG

 


Số: 50/TB-TT&BVTV

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

Đoan Hùng, ngày 05 tháng 8 năm 2019

 

THÔNG BÁO

Tình hình tình hình sinh vật gây hại (SVGH) tháng 7/2019

Dự báo tình hình SVGH tháng 8/2019

 


I/ TÌNH HÌNH SVGH TRONG THÁNG 7/2019:

1. Trên lúa sớm:

- Sâu cuốn lá nhỏ: Diện tích nhiễm 155,6 ha (Nhiễm nhẹ 73,1 ha, trung bình 82,5 ha). Diện tích đã phòng trừ 82,5 ha.

- Chuột: Diện tích bị hại 82,9 ha (Hại nhẹ 52,9 ha, trung bình 30 ha). Diện tích phòng trừ 30 ha.

- Ốc bươu vàng: Diện tích nhiễm 2,3 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ).

Ngoài ra: Sâu đục thân, bệnh sinh lý, bệnh khô vằn, rầy các loại phát sinh gây hại rải rác.

2. Trên lúa trung:

- Ốc bươu vàng: Diện tích nhiễm 43,6 ha (Nhiễm nhẹ 26,9 ha, trung bình 16,7 ha). Diện tích đã phòng trừ 16,7 ha.

- Chuột: Diện tích bị hại 160 ha (Hại nhẹ 120,6 ha, trung bình 39,4 ha. Diện tích phòng trừ 39,4 ha.

Ngoài ra: Sâu đục thân, rầy các loại, bệnh sinh lý hại rải rác.

3. Trên cây ngô hè thu:

- Bệnh khô vằn: Diện tích nhiễm 31 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ); tăng so với CKNT 31 ha.

Ngoài ra: Bệnh đốm lá nhỏ, sâu keo mùa thu, sâu đục thân, rệp cờ, chuột hại rải rác.

4. Trên cây chè:

- Bọ cánh tơ: Diện tích nhiễm 365,6 ha (Hại nhẹ 248,6ha, trung bình 117 ha). Diện tích phòng trừ 58,5 ha.

- Bọ xít muỗi: Diện tích nhiễm 50,1 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ).

- Nhện đỏ: Diện tích nhiễm 56,8 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ).

- Rầy xanh: Diện tích nhiễm 108,2 ha. (Chủ yếu là nhiễm nhẹ).

Ngoài ra: Sâu đo hại nhẹ. Bệnh đốm nâu, đốm xám, bệnh thối búp phát sinh gây hại rải rác.

5. Trên cây bưởi: Ruồi đục quả, nhện đỏ, rệp các loại, câu cấu, sâu xanh bướm phượng, sâu đục thân, đục cành, bệnh chảy gôm, bệnh loét phát sinh gây hại rải rác.

6. Trên cây lâm nghiệp: Bệnh phấn trắng, sâu cuốn lá, sâu ăn lá, bọ xít, bệnh đốm lá, bệnh khô cành khô lá gây hại nhẹ rải rác. Mối hại gốc, bệnh chết héo gây hại cục bộ trên keo.

II. DỰ BÁO TÌNH HÌNH SVGH THÁNG 8/2019:

1. Trên lúa mùa:  

- Sâu cuốn lá nhỏ: Sâu non lứa 5, lứa 6 tiếp tục gây hại trên các trà lúa, mức độ gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên trà trung từ ngày 09 - 13/8/2019.

  - Bệnh khô vằn: Bệnh tiếp tục gây hại trong điều kiện thời tiết có nắng mưa xen kẽ, ẩm độ không khí cao, bệnh sẽ tiếp tục phát sinh, phát triển, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng lúa rậm rạp, bón nhiều đạm và bón phân không cân đối.

- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Bệnh sẽ tiếp tục phát sinh, lây lan nhanh và gây hại nhất là sau các cơn mưa lớn kèm theo dông, lốc. Mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên các ruộng xanh tốt, lá rậm rạp, đang trong giai đoạn đòng đến trỗ đến ngậm sữa trắc xanh, nhất là trên diện tích đã xuất hiện nguồn bệnh, cấy các giống nhiễm (Nhị ưu số 7, nhị ưu 838, Thiên ưu 8, Hương Thơm, TH3-4, TBR 225,...).

- Sâu đục thân hai chấm: Trưởng thành lứa 5 ra rộ từ trung tuần tháng 8 đến đầu tháng 9, Sâu non nở và gây hại trên các trà lúa, nhất là trên trà lúa mùa trung mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng.

- Chuột: tiếp tục gây hại trên các trà lúa ở tất cả các xã, thị trấn. Mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng lúa thơm, lúa chất lượng cao, ruộng gần khu dân cư, khu trang trại chăn nuôi, ven đồi gò, kênh mương, đường lớn, khu vực nghĩa trang, khu vực trồng cỏ voi, ... .

- Rầy các loại: Tiếp tục tích lũy mật độ gây hại trên các trà lúa từ cuối tháng 8 đến trung tuần tháng 9, mức độ hại nhẹ đến trung bình. Các xã cần chú ý: Yên Kiện, Phúc Lai, Bằng Doãn, Ngọc Quuan, Vân Đồn…

* Ngoài ra: Bệnh sinh lý, bọ xít dài gây hại rải rác.

2. Trên cây ngô hè: Sâu keo mùa thu tiếp tục gây hại trên ngô mức độ gây hại nhẹ đến trung bình. Bệnh khô vằn, bệnh đốm lá, sâu đục thân, bắp, chuột hại nhẹ.

3. Trên cây chè: Rầy xanh, bọ cánh tơ, bọ xít muỗi hại nhẹ đến trung bình; nhện đỏ, bệnh đốm nâu, đốm xám hại rải rác. Ngoài ra, sâu đo gây hại nhẹ.

5. Trên cây bưởi: Ruồi đục quả, nhện đỏ, rệp các loại, bọ xít vai nhọn, sâu xanh bướm phượng, bệnh chảy gôm, sâu đục thân, đục cành, bệnh loét phát sinh gây hại rải rác.

  6. Trên cây lâm nghiệp: Bệnh phấn trắng, sâu cuốn lá, sâu ăn lá, bọ xít, bệnh đốm lá, bệnh khô cành khô lá gây hại nhẹ rải rác. Mối hại gốc, bệnh chết héo gây hại cục bộ trên keo.

III/ BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO PHÒNG TRỪ:

  1. Trên lúa:

- Sâu cuốn lá nhỏ: Khi mật độ sâu non tuổi 1 - 2 trên 20 con/m2 (giai đoạn đứng cái - làm đòng) sử dụng các loại thuốc trừ sâu cuốn lá để phòng trừ (Ví dụ thuốc: Clever 300WG, Ammate 30WG, Indogold 150 SC, Dylan 2.0EC, Hd-Fortuner 150 EC, Tasieu 5WG, Emagold 6.5WG, Amagong 55WP, Virtako 1.5GR, Sherpa 10EC, Sausto 1EC, Mopride 20WP, ...).

- Bệnh khô vằn: Khi ruộng lúa nhiễm bệnh có tỷ lệ dảnh hại trên 20%, tiến hành phun trừ bằng các thuốc, ví dụ: Anvil 5SC, Chevin 5SC, Lervil 50SC, Jinggang meisu 3SL, Valivithaco 5SL, Valicare 5WP, Thumb 0.5SL, Stop 5SL (10SL), Binhconil  75WP, Daconil 75WP, DuPontTM KocideÒ 53.8 WG, Tilt Super® 300EC, Galirex 55SC, ...

- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Cần kiểm tra đồng ruộng thường xuyên, nhất là sau mưa dông, lốc. Khi ruộng chớm bị bệnh, cần dừng ngay việc bón phân hóa học, nhất là đạm và thuốc kích thích sinh trưởng, phun phòng trừ ngay bằng các thuốc trừ bệnh được đăng ký trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam (Ví dụ: Starwiner 20WP, Kamsu 2SL, Xanthomix 20WP, Sasa 25WP, ...).

- Sâu đục thân: Ngắt ổ trứng để diệt sâu non. Khi ruộng lúa có mật độ trưởng thành cao trên 0,3 con/ m2 hoặc ổ trứng cao trên 0,3 ổ/ m2 cần tiến hành phòng trừ (Ví dụ: Nicata 95SP, Gà nòi 95SP, Virtako 40WP, Tasieu 5EC, Silsau 1.8EC,3.6EC, Shepatin 18EC, 36EC, ...). Nếu mật độ ổ trứng cao từ 0,5 ổ/ m2 trở lên có thể hỗn hợp với thuốc (ví dụ như: Tango 50SC, Rigell 800WG, Finico 800WG,  Regent 800WG, ...).

- Rầy các loại: Khi ruộng lúa có mật độ rầy trên 1.500 con/m2 (30 - 40 con/khóm) cần tiến hành phòng trừ bằng thuốc trừ rầy (ví dụ: Chersieu 75 WG, Excel Babsac 600 EC, Superista 25 EC, Nibas 50 EC, ...).

- Các đối tượng khác: Tiếp tục diệt chuột thường xuyên, theo dõi chặt chẽ và thực hiện phòng trừ các đối tượng khác theo thông báo, hướng dẫn của Chi cục, trạm Trồng trọt và BVTV.

  3. Trên ngô hè:

   + Biện pháp canh tác, thủ công: xới sáo, làm sạch cỏ cho ngô để hạn chế nơi ẩn nấp của sâu và diệt nhộng. Ngắt tiêu diệt ổ trứng, bắt giết trường thành, sâu non trên diện tích ngô chưa xoáy nõn.

   + Ưu tiên biện pháp sinh học: Sử dụng bẫy bả, giảm sử dụng hóa chất nhằm bảo vệ, phát triển thiên địch có ích, giúp bảo vệ môi trường; sử dụng các giống ngô chuyển gen (DK 9955S, DK 6919S,...) để hạn chế tác hại của sâu.

  + Biện pháp hoá học:  Khi mật độ sâu non từ 4 con/m2 trở lên. Sử dụng một số hoạt chất và thuốc để trừ Sâu keo mùa thu như: Emaben 2.0 EC, Dylan 10EC; Tasieu 3.6EC, Angun 5WG, Emagold 160SC, Match 050EC, Lufenron 050EC, Hagord 75WG... . Phun khi sâu tuổi nhỏ (tuổi 1-2), nếu mật độ cao có thể phun kép 2 lần, lần 1 cách lần 2 từ 4 - 6 ngày, phun bằng mắt mèo chụp, phun ướt đều hai mặt lá và nõn ngô, thời điểm phun tốt nhất vào buổi chiều tối.

  4. Trên chè: Phun phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng.

  - Rầy xanh: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%, có thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ rầy xanh hại chè, ví dụ như: Comda gold 5WG, Eska 250EC, Emaben 3.6WG, Actara 25WG, Dylan 2EC,...

  - Bọ cánh tơ: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc được đăng ký trừ bọ cánh tơ trên chè, ví dụ như: Dylan 2EC (10WG), Javitin 36EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Proclaim 1.9EC, Kuraba 3.6EC, Emaben 2.0EC (3.6WG),...

 - Bọ xít muỗi: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc trừ bọ xít muỗi, Ví dụ như: Miktin 3.6EC, Dylan 2EC, Emaben 2.0EC (3.6WG), Oshin 100SL, Hello 250WP, Map Winner 5WG/10WG, Eska 250EC, Actimax 50WG, Comda 250EC, Trebon 10EC, Nixatop 3.0 CS, …

  - Nhện đỏ: Khi nương chè có tỷ lệ lá hại trên 20%; có thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ nhện đỏ trên chè, ví dụ như: Agri-one 1SL, Catex 1.8EC (3.6EC), Tasieu 1.9EC, Kuraba 3.6EC, Benknock 1EC, SK Enspray 99EC, Comite (R) 73EC, Daisy 57EC, Alfamite 15EC, Sokupi 0.36SL,…

- Sâu đo: Khi phát hiện sâu đo ở giai đoạn sâu non tạm thời sử dụng các loại thuốc có hoạt chất: Abamectin, Alpha cypermethrin , Amamectin benzoate,...(Ví dụ như: Reasgant 3.6EC, Bastas 25EC, Aremec 36EC, Kuraba 3.6EC, Dylan 10WG,....)  để phòng trừ theo hướng dẫn trên vỏ bao bì.

  5. Trên cây bưởi:

 - Ruồi đục quả. Biện pháp canh tác, thủ công: Sử dụng túi lưới màu trắng để bao quả, bỏ túi bao trước khi thu hoạch từ 1 - 1,5 tháng. Dùng chất dẫn dụ côn trùng để thu hút con trưởng thành Ví dụ: Vizubon - D, Ento-Pro 150SL, Acdruoivang 900OL, Vizubon-P, .... Nếu bị nặng có thể sử dụng một số hoạt chất: Abamectin, Petroleum oil,...Ví dụ thuốc: Tungatin 1.8EC, Nimbus 1.8EC, Soka 25EC,...

- Rệp: Khi cây có trên 25% cành, lá bị hại, sử dụng các loại thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ như: Biomax 1EC, Shertin 3.6EC, Applaud 25SC, Map-Judo 25WP, Visit 5EC,...

 - Bệnh chảy gôm: Khi trên vườn có trên 10% thân cây bị hại hoặc trên 25% số cành bị hại, sử dụng các loại thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ như: Stifano 5.5SL, Sat 4SL, MAP Green 6SL, Xanized 72WP, Tungsin-M 72WP, Alpine 80WP (80WG),...

- Nhện: Khi cây có trên 10% lá, quả bị hại sử dụng các loại thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ như: Kamai 730EC, Dylan 2EC, Eska 250EC, Tasieu 1.9EC, Alfamite 15EC,...Lưu ý: Phun lúc trời râm mát.

- Sâu đục gốc, thân cành: Thăm vườn thường xuyên, bắt trưởng thành (xén tóc). Diệt sâu non mới hại bằng cách dùng gai mây luồn vào vết sâu đục hoặc dùng bơm thuốc BVTV dạng xông hơi, tiếp xúc vào lỗ đục rồi bít lại.

  Ngoài ra cần chú ý theo dõi bệnh sẹo, loét, câu cấu, sâu xanh bướm phượng ...

5. Trên cây lâm nghiệp:

Theo dõi chặt chẽ sâu bệnh cây keo, xử lý thực bì, rắc vôi bột trên những diện tích bị bệnh, phun thuốc trừ bọ xít, trừ bệnh khi đến ngưỡng phòng trừ theo hướng dẫn của ngành BVTV.

Lưu ý: Chỉ sử dụng các thuốc có trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam, pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì, chú ý đảm bảo thời gian cách ly; Khi sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì đúng nơi quy định của địa phương./.

 

Nơi nhận:

- Chi cục TT&BVTV (b/c);

- TT- Huyện ủy (b/c);

- UBND Huyện (b/c);

- Ban chỉ đạo sản xuất (P/h)

- UBND các xã, TT;

- Lưu.

TRẠM TRƯỞNG

 

(Đã ký) 

 

 

Đỗ Chí Thành