CHI CỤC TT&BVTV PHÚ THỌ
TRẠM TT&BVTV ĐOAN HÙNG
Số: 50/TB-TT&BVTV
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Đoan
Hùng, ngày 05 tháng 8 năm 2019
|
THÔNG BÁO
Tình hình tình hình sinh vật gây hại (SVGH) tháng 7/2019
Dự báo tình hình SVGH tháng 8/2019
I/ TÌNH HÌNH SVGH
TRONG THÁNG 7/2019:
1. Trên lúa sớm:
- Sâu cuốn lá nhỏ: Diện tích
nhiễm 155,6 ha (Nhiễm nhẹ 73,1 ha, trung bình 82,5 ha). Diện tích đã phòng trừ
82,5 ha.
- Chuột: Diện tích bị hại 82,9
ha (Hại nhẹ 52,9 ha, trung bình 30 ha). Diện tích phòng trừ 30 ha.
- Ốc bươu vàng: Diện tích nhiễm
2,3 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ).
Ngoài ra: Sâu đục thân, bệnh
sinh lý, bệnh khô vằn, rầy các loại phát sinh gây hại rải rác.
2. Trên lúa trung:
- Ốc bươu vàng: Diện tích nhiễm 43,6 ha (Nhiễm nhẹ 26,9 ha, trung bình 16,7
ha). Diện tích đã phòng trừ 16,7 ha.
- Chuột: Diện tích bị hại 160 ha (Hại nhẹ 120,6
ha, trung bình 39,4 ha. Diện tích phòng trừ 39,4 ha.
Ngoài ra: Sâu đục thân, rầy các loại, bệnh sinh
lý hại rải rác.
3. Trên cây ngô hè thu:
- Bệnh khô vằn: Diện tích nhiễm 31 ha (Chủ yếu
nhiễm nhẹ); tăng so với CKNT 31 ha.
Ngoài ra: Bệnh đốm lá nhỏ, sâu keo mùa thu, sâu đục
thân, rệp cờ, chuột hại rải rác.
4. Trên cây chè:
- Bọ cánh tơ: Diện tích nhiễm 365,6 ha (Hại nhẹ 248,6ha,
trung bình 117 ha). Diện tích phòng trừ 58,5 ha.
- Bọ xít muỗi: Diện tích nhiễm 50,1 ha (Chủ yếu
nhiễm nhẹ).
- Nhện đỏ: Diện tích nhiễm 56,8 ha (Chủ yếu nhiễm
nhẹ).
- Rầy xanh: Diện tích nhiễm 108,2 ha. (Chủ yếu là
nhiễm nhẹ).
Ngoài ra: Sâu đo hại nhẹ. Bệnh đốm nâu, đốm xám, bệnh
thối búp phát sinh gây hại rải rác.
5. Trên cây bưởi: Ruồi đục quả, nhện
đỏ, rệp các loại, câu cấu, sâu xanh bướm phượng, sâu đục thân, đục cành, bệnh
chảy gôm, bệnh loét phát sinh gây hại rải rác.
6. Trên cây lâm
nghiệp: Bệnh phấn trắng, sâu cuốn lá, sâu ăn lá, bọ xít,
bệnh đốm lá, bệnh khô cành khô lá gây hại nhẹ rải rác. Mối hại gốc, bệnh chết héo
gây hại cục bộ trên keo.
II. DỰ BÁO TÌNH HÌNH SVGH THÁNG
8/2019:
1.
Trên lúa mùa:
- Sâu cuốn lá nhỏ: Sâu non lứa 5, lứa 6 tiếp tục gây
hại trên các trà lúa, mức độ gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên
trà trung từ ngày 09 - 13/8/2019.
- Bệnh khô
vằn: Bệnh tiếp tục gây hại trong điều kiện thời tiết có nắng mưa xen kẽ, ẩm độ không khí cao, bệnh sẽ tiếp tục phát sinh, phát triển, mức độ hại nhẹ đến
trung bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng lúa rậm rạp, bón nhiều đạm và bón
phân không cân đối.
- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Bệnh sẽ tiếp tục
phát sinh, lây lan nhanh và gây
hại nhất là sau các cơn mưa lớn kèm theo dông, lốc. Mức độ hại nhẹ đến trung
bình, cục bộ hại nặng trên các ruộng xanh tốt, lá rậm rạp, đang trong giai đoạn
đòng đến trỗ đến ngậm sữa trắc xanh, nhất là trên diện tích đã xuất hiện nguồn
bệnh, cấy các giống nhiễm (Nhị ưu số 7, nhị ưu 838, Thiên ưu 8, Hương Thơm,
TH3-4, TBR 225,...).
- Sâu đục thân hai chấm: Trưởng thành lứa 5 ra rộ
từ trung tuần tháng 8 đến đầu tháng 9, Sâu non nở và gây hại trên các trà lúa,
nhất là trên trà lúa mùa trung mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng.
-
Chuột: tiếp tục gây hại trên các trà lúa ở tất cả các xã, thị trấn. Mức độ hại
nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng lúa thơm, lúa chất lượng
cao, ruộng gần khu dân cư, khu trang trại chăn nuôi, ven đồi gò, kênh mương,
đường lớn, khu vực nghĩa trang, khu vực trồng cỏ voi, ... .
- Rầy các loại: Tiếp tục tích lũy mật độ gây hại
trên các trà lúa từ cuối tháng 8 đến trung tuần tháng 9, mức độ hại nhẹ đến
trung bình. Các xã cần chú ý: Yên Kiện, Phúc Lai, Bằng Doãn, Ngọc Quuan, Vân Đồn…
* Ngoài ra: Bệnh sinh lý, bọ xít dài gây hại rải
rác.
2. Trên cây ngô hè: Sâu keo mùa thu tiếp tục gây hại trên ngô mức độ gây hại nhẹ đến
trung bình. Bệnh khô vằn, bệnh đốm lá, sâu đục thân, bắp, chuột hại nhẹ.
3. Trên cây chè: Rầy xanh, bọ cánh tơ, bọ xít muỗi hại nhẹ
đến trung bình; nhện đỏ, bệnh đốm nâu, đốm xám hại rải rác. Ngoài ra, sâu đo
gây hại nhẹ.
5. Trên cây bưởi:
Ruồi đục
quả, nhện đỏ, rệp các loại, bọ xít vai nhọn, sâu xanh bướm phượng,
bệnh chảy gôm, sâu đục thân, đục cành, bệnh loét phát sinh gây hại rải rác.
6. Trên cây
lâm nghiệp: Bệnh phấn trắng, sâu cuốn lá, sâu ăn
lá, bọ xít, bệnh đốm lá, bệnh khô cành khô lá gây hại nhẹ rải rác. Mối hại gốc,
bệnh chết héo gây hại cục bộ trên keo.
III/ BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO PHÒNG TRỪ:
1. Trên lúa:
- Sâu cuốn lá nhỏ: Khi mật độ sâu non tuổi 1 - 2 trên 20 con/m2 (giai đoạn đứng cái
- làm đòng) sử dụng các loại thuốc trừ sâu cuốn lá để phòng trừ (Ví dụ thuốc:
Clever 300WG, Ammate 30WG, Indogold 150 SC, Dylan 2.0EC, Hd-Fortuner
150 EC, Tasieu 5WG, Emagold 6.5WG, Amagong 55WP, Virtako 1.5GR, Sherpa 10EC,
Sausto 1EC, Mopride 20WP, ...).
- Bệnh khô vằn:
Khi ruộng lúa nhiễm bệnh có tỷ lệ dảnh hại trên 20%, tiến hành phun trừ bằng
các thuốc, ví dụ: Anvil 5SC, Chevin 5SC, Lervil 50SC, Jinggang meisu 3SL, Valivithaco 5SL, Valicare 5WP,
Thumb 0.5SL, Stop 5SL (10SL), Binhconil
75WP, Daconil 75WP, DuPontTM
KocideÒ 53.8 WG, Tilt Super® 300EC,
Galirex 55SC, ...
- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Cần kiểm tra đồng ruộng
thường xuyên, nhất là sau mưa dông, lốc. Khi ruộng chớm bị bệnh, cần dừng ngay
việc bón phân hóa học, nhất là đạm và thuốc kích thích sinh trưởng, phun phòng
trừ ngay bằng các thuốc trừ bệnh được đăng ký trong danh mục thuốc BVTV được
phép sử dụng ở Việt Nam (Ví dụ: Starwiner 20WP, Kamsu 2SL, Xanthomix 20WP, Sasa
25WP, ...).
- Sâu đục thân: Ngắt ổ trứng để diệt sâu non. Khi
ruộng lúa có mật độ trưởng thành cao trên 0,3 con/ m2 hoặc ổ trứng cao trên 0,3 ổ/ m2 cần tiến hành phòng trừ (Ví dụ: Nicata 95SP, Gà nòi
95SP, Virtako 40WP, Tasieu 5EC, Silsau 1.8EC,3.6EC, Shepatin 18EC, 36EC, ...).
Nếu mật độ ổ trứng cao từ 0,5 ổ/ m2
trở lên có thể hỗn hợp với thuốc (ví dụ như: Tango 50SC, Rigell 800WG, Finico
800WG, Regent 800WG, ...).
- Rầy các loại: Khi ruộng lúa
có mật độ rầy trên 1.500 con/m2 (30 - 40 con/khóm) cần tiến hành
phòng trừ bằng thuốc trừ rầy (ví dụ: Chersieu 75 WG, Excel Babsac 600 EC,
Superista 25 EC, Nibas 50 EC, ...).
- Các đối tượng khác: Tiếp tục diệt chuột thường xuyên, theo
dõi chặt chẽ và thực hiện phòng trừ các đối tượng khác theo thông báo, hướng
dẫn của Chi cục, trạm Trồng trọt và BVTV.
3. Trên ngô
hè:
+ Biện
pháp canh tác, thủ công: xới sáo, làm sạch cỏ cho ngô để hạn chế nơi ẩn nấp của
sâu và diệt nhộng. Ngắt tiêu diệt ổ trứng, bắt giết trường thành, sâu non trên
diện tích ngô chưa xoáy nõn.
+ Ưu tiên biện pháp sinh học: Sử dụng bẫy
bả, giảm sử dụng hóa chất nhằm bảo vệ, phát triển thiên địch có ích, giúp bảo
vệ môi trường; sử dụng các giống ngô chuyển gen (DK 9955S, DK 6919S,...) để hạn
chế tác hại của sâu.
+ Biện pháp hoá học: Khi mật độ sâu non từ 4 con/m2 trở lên. Sử dụng một số hoạt chất và thuốc để trừ Sâu keo mùa thu như: Emaben
2.0 EC, Dylan 10EC; Tasieu 3.6EC, Angun 5WG, Emagold 160SC, Match 050EC,
Lufenron 050EC, Hagord 75WG... . Phun khi sâu tuổi nhỏ (tuổi 1-2), nếu mật độ
cao có thể phun kép 2 lần, lần 1 cách lần 2 từ 4 - 6 ngày, phun bằng mắt mèo
chụp, phun ướt đều hai mặt lá và nõn ngô, thời điểm phun tốt nhất vào buổi
chiều tối.
4. Trên chè: Phun phòng trừ những diện tích có mật độ
sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng.
- Rầy xanh: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên
10%, có thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ rầy xanh hại chè, ví dụ
như: Comda gold 5WG, Eska 250EC, Emaben 3.6WG, Actara 25WG, Dylan 2EC,...
- Bọ cánh
tơ: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại
thuốc được đăng ký trừ bọ cánh tơ trên chè, ví dụ như: Dylan 2EC (10WG),
Javitin 36EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Proclaim 1.9EC, Kuraba 3.6EC, Emaben
2.0EC (3.6WG),...
- Bọ xít
muỗi: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các
loại thuốc trừ bọ xít muỗi, Ví dụ như: Miktin 3.6EC, Dylan 2EC, Emaben 2.0EC
(3.6WG), Oshin 100SL, Hello 250WP, Map Winner 5WG/10WG, Eska 250EC, Actimax
50WG, Comda 250EC, Trebon 10EC, Nixatop 3.0 CS, …
- Nhện đỏ:
Khi nương chè có tỷ lệ lá hại trên 20%; có thể sử dụng các loại thuốc được đăng
ký trừ nhện đỏ trên chè, ví dụ như: Agri-one 1SL, Catex 1.8EC (3.6EC), Tasieu
1.9EC, Kuraba 3.6EC, Benknock 1EC, SK Enspray 99EC, Comite (R) 73EC, Daisy
57EC, Alfamite 15EC, Sokupi 0.36SL,…
- Sâu đo: Khi
phát hiện sâu đo ở giai đoạn sâu non tạm thời sử dụng các loại thuốc có hoạt
chất: Abamectin, Alpha cypermethrin , Amamectin benzoate,...(Ví dụ như:
Reasgant 3.6EC, Bastas 25EC, Aremec 36EC, Kuraba 3.6EC, Dylan
10WG,....) để phòng trừ theo hướng dẫn trên vỏ bao bì.
5. Trên cây bưởi:
- Ruồi đục quả. Biện pháp canh tác, thủ công: Sử
dụng túi lưới màu trắng để bao quả, bỏ túi bao trước khi thu hoạch từ 1 - 1,5
tháng. Dùng chất dẫn dụ côn trùng để thu hút con trưởng thành Ví dụ: Vizubon -
D, Ento-Pro 150SL, Acdruoivang 900OL,
Vizubon-P, .... Nếu bị nặng có thể sử dụng một số hoạt chất: Abamectin,
Petroleum oil,...Ví dụ thuốc: Tungatin 1.8EC, Nimbus 1.8EC, Soka 25EC,...
- Rệp: Khi cây có trên 25% cành, lá bị
hại, sử dụng các loại thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ như:
Biomax 1EC, Shertin 3.6EC, Applaud 25SC, Map-Judo 25WP, Visit 5EC,...
-
Bệnh chảy gôm: Khi trên vườn có trên 10% thân cây bị hại hoặc trên 25% số cành bị hại, sử dụng các loại
thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ như: Stifano 5.5SL, Sat 4SL, MAP Green 6SL, Xanized 72WP, Tungsin-M 72WP,
Alpine 80WP (80WG),...
- Nhện: Khi cây có trên 10% lá, quả bị hại sử dụng các loại
thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ như: Kamai 730EC, Dylan 2EC, Eska
250EC, Tasieu 1.9EC, Alfamite 15EC,...Lưu ý: Phun lúc trời râm mát.
- Sâu đục gốc, thân cành: Thăm vườn thường
xuyên, bắt trưởng thành (xén tóc). Diệt sâu non mới hại bằng cách dùng gai mây
luồn vào vết sâu đục hoặc dùng bơm thuốc BVTV dạng xông hơi, tiếp xúc vào lỗ
đục rồi bít lại.
Ngoài
ra cần chú ý theo dõi bệnh sẹo, loét, câu cấu, sâu xanh bướm phượng ...
5. Trên cây lâm nghiệp:
Theo dõi
chặt chẽ sâu bệnh cây keo, xử lý thực bì, rắc vôi bột trên những diện tích bị bệnh,
phun thuốc trừ bọ xít, trừ bệnh khi đến ngưỡng phòng trừ theo hướng dẫn của ngành
BVTV.
Lưu
ý: Chỉ sử dụng các thuốc có trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại
Việt Nam, pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì,
chú ý đảm bảo thời gian cách ly; Khi sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom
vỏ bao bì đúng nơi quy định của địa phương./.
Nơi nhận:
- Chi cục TT&BVTV
(b/c);
- TT- Huyện
ủy (b/c);
- UBND
Huyện (b/c);
- Ban chỉ
đạo sản xuất (P/h)
- UBND các
xã, TT;
- Lưu.
|
TRẠM TRƯỞNG
(Đã ký)
Đỗ Chí Thành
|