CHI CỤC TT&BVTV PHÚ THỌ TRẠM TRỒNG TRỌT & BVTV HẠ HÒA
Số: 21/TB- TT&BVTV | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hạ Hoà, ngày 08 tháng 8 năm 2019 |
THÔNG BÁO
Tình hình sâu bệnh tháng 7/2019
Dự báo tình hình sâu bệnh tháng 8/2019
I/ TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI TRONG THÁNG 7/2019:
1. Trên lúa mùa:
- Sâu cuốn lá nhỏ lứa 5: Xuất hiện và gây hại từ cuối tháng 7 đến đầu tháng 8; quy mô, mức độ nhẹ hơn CKNT (cùng kỳ năm trước); Diện tích nhiễm 2.176 ha (Nhiễm trung bình 1.926,4 ha, nặng 249,6 ha. Diện tích đã phòng trừ 1.960,9 ha.
- Bệnh khô vằn: Xuất hiện muộn hơn CKNT, quy mô, mức độ nhẹ hơn CKNT. Diện tích nhiễm 219,6 ha (nhiễm nhẹ 129,2 ha, nhiễm trung bình 90,4 ha). Diện tích đã phòng trừ 90,4 ha.
- Ốc bươu vàng: mức độ gây hại tương đương CKNT. Tổng diện tích nhiễm 124,9 ha.
- Chuột: hại nhẹ, cục bộ hại trung bình đến nặng trên các trà. Tổng diện tích nhiễm 220,3 ha. Quy mô và mức độ gây hại tăng so với CKNT.
- Bọ xít dài: Xuất hiện gây hại đầu tháng 8 chủ yếu trên lúa trà mùa sớm, quy mô, mức độ nặng hơn CKNT. Diện tích nhiễm 90,4 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ).
- Ngoài ra, sâu đục thân, châu chấu, bệnh sinh lý, bệnh đốm sọc vi khuẩn hại cục bộ; rầy các loại, sâu cuốn lá lớn, ... hại rải rác.
2. Trên ngô hè thu:
Sâu keo mùa thu: Gây hại hầu hết các xã có diện tích trồng ngô hè thu. Tổng diện tích nhiễm 20 ha, trong đó nhiễm nhẹ 10,6 ha, nhiễm trung bình 9,4 ha. Diện tích đã phòng trừ 9,4 ha.
- Bệnh khô vằn gây hại nhẹ cục bộ hại trung bình. Tổng diện tích nhiễm 10,6 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ).
- Ngoài ra, bệnh đốm lá, sâu đục thân, rệp cờ,... hại nhẹ.
3. Trên chè:
- Bọ cánh tơ gây hại nhẹ đến trung bình; Tổng diện tích nhiễm 95,6 ha (trong đó nhiễm nhẹ 89,7 ha, nhiễm trung bình 5,9 ha). Diện tích đã phòng trừ 5,9 ha. Quy mô, mức độ gây hại giảm hơn so với CKNT.
- Rầy xanh, bọ xít muỗi, nhện đỏ, gây hại nhẹ, cục bộ hại trung bình. Tổng diện tích nhiễm 199,4 ha. Quy mô, mức độ gây hại giảm hơn so với CKNT.
Ngoài ra, bệnh đốm nâu, bệnh thối búp, ... gây hại nhẹ, cục bộ hại trung bình.
II/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI THÁNG 8/2019:
1. Trên lúa mùa:
- Sâu cuốn lá nhỏ: Sâu non lứa 5, lứa 6 tiếp tục gây hại trên các trà lúa, mức độ gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng.
- Bệnh khô vằn: Bệnh tiếp tục phát sinh, phát triển, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng lúa rậm rạp, bón nhiều đạm và bón phân không cân đối.
- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: phát sinh, lây lan nhanh và gây hại mạnh nhất là sau các cơn mưa lớn kèm theo dông, lốc. Mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên các ruộng xanh tốt, lá rậm rạp, đang trong giai đoạn đòng đến trỗ đến ngậm sữa trắc xanh, nhất là trên diện tích đã xuất hiện nguồn bệnh, cấy các giống nhiễm (Nhị ưu số 7, nhị ưu 838, Thiên ưu 8, Hương Thơm, TH3-4, TBR 225,...).
- Sâu đục thân hai chấm: Trưởng thành lứa 5 ra rộ từ trung tuần tháng 8 đến đầu tháng 9, Sâu non nở và gây hại trên các trà lúa, nhất là trên trà lúa mùa trung mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Các xã cần chú ý: Mai Tùng, Yên Luật, Vĩnh Chân, Lang Sơn, Hương Xạ, Yên Kỳ, Ấm Hạ, Y Sơn, .....
- Chuột: Tiếp tục gây hại trên các trà lúa. Mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng lúa thơm, lúa chất lượng cao, ruộng gần khu dân cư, khu trang trại chăn nuôi, ven đồi gò, kênh mương, đường lớn, khu vực nghĩa trang, khu vực trồng cỏ voi, cánh đồng bỏ vụ không cấy... .
- Bệnh sinh lý: Tiếp tục gây hại chủ yếu trên chân ruộng dộc chua, ruộng thiếu phân, mức hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Các xã cần chú ý: Ấm Hạ, Gia Điền, Cáo Điền, Hương Xạ, Yên Kỳ, Yên Luật, Hà Lương, Đại Phạm,....
- Rầy các loại: Tiếp tục tích lũy mật độ gây hại trên các trà lúa từ cuối tháng 8 đến trung tuần tháng 9, mức độ hại nhẹ đến trung bình. Các xã cần chú ý: Ấm Hạ, Gia Điền, Cáo Điền, Hương Xạ, Yên Kỳ, Yên Luật, Hà Lương, Đại Phạm,....
2. Trên cây ngô hè: Sâu keo mùa thu tiếp tục gây hại, mức độ từ nhẹ đến trung bình. Bệnh khô vằn, bệnh đốm lá, sâu đục thân, bắp, chuột hại nhẹ, cục bộ hại trung bình.
3. Trên cây chè: Rầy xanh, bọ cánh tơ, bọ xít muỗi hại nhẹ đến trung bình; nhện đỏ, bệnh đốm nâu, đốm xám, ... hại nhẹ.
4. Trên cây ăn quả: Nhện đỏ, rệp các loại, ruồi đục quả, bệnh chảy gôm, bệnh loét phát sinh gây hại rải rác trên cây bưởi. Bọ xít nâu, nhện lông nhung, bệnh thán thư hại nhãn vải.
5. Trên cây lâm nghiệp: Sâu xanh ăn lá bồ đề gây hại nhẹ; Bệnh chết héo cây keo gây hại nhẹ, cục bộ hại trung bình đến nặng. Ngoài ra, bệnh phấn trắng, sâu cuốn lá, sâu ăn lá, bệnh đốm lá, bệnh khô cành khô lá gây hại nhẹ rải rác. Mối hại gốc gây hại cục bộ trên keo.
III. BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO PHÒNG TRỪ:
1. Trên lúa:
* Tiếp tục thực hiện nội dung tại các văn bản số 06/CT-UBND, ngày 25/7/2019 của UBND huyện Hạ Hòa về việc tăng cường chỉ đạo các biện pháp phòng trừ sâu, bệnh hại cây trồng vụ mùa năm 2019; công văn số 1201/UBND-NN, ngày 05/8/2019, về việc tiếp tục chỉ đạo phòng trừ sâu bệnh hại lúa vụ mùa năm 2019.
1. Trên lúa:
- Sâu cuốn lá nhỏ: Khi mật độ sâu non tuổi 1 - 2 trên 20 con/m2 (giai đoạn đứng cái - làm đòng) sử dụng các loại thuốc trừ sâu cuốn lá để phòng trừ (Ví dụ thuốc: Clever 300WG, Ammate 30WG, Indogold 150 SC, Dylan 2.0EC, Hd-Fortuner 150 EC, Tasieu 5WG, Emagold 6.5WG, Amagong 55WP, Virtako 1.5GR, Sherpa 10EC, Sausto 1EC, Mopride 20WP, ...).
- Bệnh khô vằn: Khi ruộng lúa nhiễm bệnh có tỷ lệ dảnh hại trên 20%, tiến hành phun trừ bằng các thuốc, ví dụ: Anvil 5SC, Chevin 5SC, Lervil 50SC, Jinggang meisu 3SL, Valivithaco 5SL, Valicare 5WP, Thumb 0.5SL, Stop 5SL (10SL), Binhconil 75WP, Daconil 75WP, DuPontTM KocideÒ 53.8 WG, Tilt Super® 300EC, Galirex 55SC, ...
- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Cần kiểm tra đồng ruộng thường xuyên, nhất là sau mưa dông, lốc. Khi ruộng chớm bị bệnh, cần dừng ngay việc bón phân hóa học, nhất là đạm và thuốc kích thích sinh trưởng, phun phòng trừ ngay bằng các thuốc trừ bệnh được đăng ký trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam (Ví dụ: Starwiner 20WP, Kamsu 2SL, Xanthomix 20WP, Sasa 25WP, ...).
- Sâu đục thân: Ngắt ổ trứng để diệt sâu non. Khi ruộng lúa có mật độ trưởng thành cao trên 0,3 con/m2 hoặc ổ trứng cao trên 0,3 ổ/m2 cần tiến hành phòng trừ (Ví dụ: Nicata 95SP, Gà nòi 95SP, Virtako 40WP, Tasieu 5EC, Silsau 1.8EC,3.6EC, Shepatin 18EC, 36EC, ...). Nếu mật độ ổ trứng cao từ 0,5 ổ/m2 trở lên có thể hỗn hợp với thuốc (ví dụ như: Tango 50SC, Rigell 800WG, Finico 800WG, Regent 800WG, ...).
- Rầy các loại: Khi ruộng lúa có mật độ rầy trên 1.500 con/m2 (30 - 40 con/khóm) cần tiến hành phòng trừ bằng thuốc trừ rầy (ví dụ: Chersieu 75 WG, Excel Babsac 600 EC, Superista 25 EC, Nibas 50 EC, ...).
- Các đối tượng khác: Tiếp tục theo dõi chặt chẽ và thực hiện phòng trừ các đối tượng khác theo thông báo, hướng dẫn của trạm Trồng trọt và BVTV huyện.
2. Trên ngô hè:
- Sâu keo mùa thu: Khi mật độ sâu non từ 4 con/m2 trở lên. Sử dụng một số hoạt chất và thuốc để trừ Sâu keo mùa thu như: Hagold 75WG, Emaben 2.0 EC, Dylan 10EC; Tasieu 3.6EC, Angun 5WG, Emagold 160SC, Match 050EC, Lufenron 050EC,... . Phun khi sâu tuổi nhỏ (tuổi 1-2), nếu mật độ cao có thể phun kép (2 lần), lần 1 cách lần 2 từ 4 - 6 ngày, phun bằng mắt mèo chụp, phun ướt đều hai mặt lá và nõn ngô, thời điểm phun tốt nhất vào buổi chiều tối.
3. Trên chè: Phun phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng.
- Rầy xanh: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%, có thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ rầy xanh hại chè, ví dụ như: Comda gold 5WG, Eska 250EC, Emaben 3.6WG, Actara 25WG, Dylan 2EC,...
- Bọ cánh tơ: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc được đăng ký trừ bọ cánh tơ trên chè, ví dụ như: Dylan 2EC (10WG), Javitin 36EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Proclaim 1.9EC, Kuraba 3.6EC, Emaben 2.0EC (3.6WG),...
- Bọ xít muỗi: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc trừ bọ xít muỗi, Ví dụ như: Miktin 3.6EC, Dylan 2EC, Emaben 2.0EC (3.6WG), Oshin 100SL, Hello 250WP, Map Winner 5WG/10WG, Eska 250EC, Actimax 50WG, Comda 250EC, Trebon 10EC, Nixatop 3.0 CS, …
- Nhện đỏ: Khi nương chè có tỷ lệ lá hại trên 20%; có thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ nhện đỏ trên chè, ví dụ như: Agri-one 1SL, Catex 1.8EC (3.6EC), Tasieu 1.9EC, Kuraba 3.6EC, Benknock 1EC, SK Enspray 99EC, Comite (R) 73EC, Daisy 57EC, Alfamite 15EC, Sokupi 0.36SL,…
4. Trên cây bưởi:
- Rệp: Khi cây có trên 25% cành, lá bị hại, sử dụng các loại thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ như: Biomax 1EC, Shertin 3.6EC, Applaud 25SC, Map-Judo 25WP, Visit 5EC,...
- Ruồi đục quả: Sử dụng túi lưới màu trắng để bao quả. Dùng chất dẫn dụ côn trùng để thu hút con trưởng thành, ví dụ: Vizubon - D, Ento-Pro 150SL, Acdruoivang 900OL, Vizubon-P,.... Nếu bị nặng có thể sử dụng một số hoạt chất: Abamectin, Petroleum oil,...Ví dụ thuốc: Tungatin 1.8EC, Nimbus 1.8EC, Soka 25EC,...
Ngoài ra: Cần chú ý theo dõi bệnh sẹo, loét, chảy gôm trên cây bưởi, sâu xanh ăn lá bồ đề, sâu ong ăn lá mỡ, để có biện pháp chỉ đạo kịp thời.
5. Trên cây lâm nghiệp:
- Bệnh chết héo cây keo: Tiếp tục theo dõi và chủ động điều tra, phát hiện các diện tích keo bị nhiễm bệnh. Hiện nay chưa có thuốc hướng dẫn phòng trừ đối với bệnh chết héo trên cây keo, do đó trước mắt tạm thời sử dụng một số loại thuốc BVTV có chứa các hoạt chất như Mancozeb, Metalaxyl-M (ví dụ Ridomil Gold 68WG), Fosetyl-aluminium (ví dụ Aliette 800WG), Propiconazole (ví dụ Tilt super 300EC), Chlorothalonil (ví dụ Daconil 75WP, Binhconil 75WP) pha ở nồng độ 0,1% để phun phòng trừ.
Lưu ý: Chỉ sử dụng các thuốc có trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam, pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì, chú ý đảm bảo thời gian cách ly; Khi sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì đúng nơi quy định của địa phương./.
Nơi nhận: - TT huyện ủy, UBND huyện (b/c); - Chi cục TT&BVTV Phú thọ (b/c); - Ban chỉ đạo SX NN (các thành viên); - VP huyện ủy, VP UBND huyện; - Phòng NN & PTNT, Đài TT; - Trạm: KN, CN& TY; - Hội ND, Hội PN, Hội CCB, Đoàn TN; - 33 xã, Thị trấn; - Lưu. | TRẠM TRƯỞNG Cao Văn Tài |