Thứ Sáu, 10/5/2024

Thông báo sâu bệnh tháng 11, dự báo sâu bệnh tháng 12/2020 và BPPT (Số 43/2020). Tân Sơn.

Tuần 49. Tháng 12/2020. Ngày 04/12/2020
Từ ngày: 01/12/2020. Đến ngày: 31/12/2020

CHI CỤC TT&BVTV PHÚ THỌ

TRẠM TT&BVTV TÂN SƠN

 


Số: 43 /TB - TT&BVTV

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 


Tân Sơn, ngày  04  tháng 12 năm 2020

 

THÔNG BÁO

Tình hình sâu bệnh hại tháng 11/2020

Dự báo tình hình sâu bệnh tháng 12/2020 và biện pháp phòng trừ

 

 


I. TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI TRONG THÁNG 11/2020

1. Trên ngô đông: Sâu keo mùa thu hại nhẹ, diện tích nhiễm 34,4 ha.

2. Trên chè:                                                         

- Rầy xanh hại nhẹ, diện tích nhiễm 201.5 ha.

- Bọ xít muỗi hại nhẹ, diện tích nhiễm nhẹ 201.5 ha.

- Bọ cánh tơ hại nhẹ, diện tích nhiễm 135.8 ha.

- Nhện đỏ, bệnh đốm nâu, đốm xám.. hại rải rác.

 3. Trên cây lâm nghiệp:

- Sâu xanh ăn lá bồ đề hại rải rác cục bộ trung bình (Đồng Sơn, Lai Đồng, Tân Sơn, Kim Thượng).

- Ngoài ra: Sâu cuốn lá, sâu ăn lá, bệnh đốm lá, bệnh khô cành, khô lá gây hại nhẹ rải rác. Bệnh chết ngược, mối hại gốc cục bộ trên keo.

II. DỰ BÁO TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI THÁNG 12/2020

 1. Trên cây ngô đông: Sâu keo mùa thu hại nhẹ đến trung bình. Bệnh đốm lá, khô vằn hại nhẹ. Chuột, châu chấu, cào cào... hại rải rác.

2. Trên cây chè: Rầy xanh, bọ cánh tơ, bọ xít muỗi hại nhẹ đến trung bình; nhện đỏ, bệnh đốm nâu, đốm xám hại rải rác.

3. Trên cây lâm nghiệp: Tiếp tục theo dõi chặt chẽ sâu xanh ăn lá bồ đề, sâu ong ăn lá mỡ để có biện pháp chỉ đạo kịp thời, các xã cần lưu ý: Lai Đồng, Đồng Sơn, Tân Sơn, Kim Thượng,... . Ngoài ra, trên cây keo bệnh khô cành lá hại rải rác, bệnh chết ngược, mối hại gốc gây hại cục bộ.

III. BIỆN PHÁP KỸ THUẬT:

1. Trên ngô đông:

Phòng chống sâu keo mùa thu bằng biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp như làm sạch cỏ dại để hạn chế nơi ẩn nấp của sâu và diệt nhộng, ngắt bỏ ổ trướng... Khi mật độ sâu non từ 4 con/m2 trở lên. Sử dụng một số hoạt chất (Emamectin benzoate, Bacillus thuringiensis, Spinetoram, Indoxacarb, Lufenuron) ví dụ như thuốc: Emaben 2.0 EC, Dylan 2.0 EC; Tasieu 3.6EC, Angun 5WG, Actimax 50 WG, Emagold 160SC, Chetsau 100WG, Clever 300WG/150SC, Millerusa 400SC, Indogold 150SC.... Phun khi sâu tuổi nhỏ (tuổi 1-2), nếu mật độ cao có thể phun kép (2 lần), lần 1 cách lần 2 từ 3 - 5 ngày, phun bằng mắt mèo chụp, phun ướt đều hai mặt lá và nõn ngô.

- Ngoài ra, cần chú ý phòng trừ các đối tượng sâu bệnh khác như: Rệp cờ, sâu đục thân, bệnh khô vằn, bệnh đốm lá, ...

2. Trên chè: Phun phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng.

- Rầy xanh: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%, có thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ rầy xanh hại chè, ví dụ như: Comda gold 5WG, Eska 250EC, Emaben 3.6WG, Actara 25WG, Dylan 2EC,...

- Bọ cánh tơ: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc được đăng ký trừ bọ cánh tơ trên chè, ví dụ như: Dylan 2EC (10WG), Javitin 36EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Proclaim 1.9EC, Kuraba 3.6EC, Emaben 2.0EC (3.6WG),...

- Bọ xít muỗi: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc trừ bọ xít muỗi, Ví dụ như: Miktin 3.6EC, Dylan 2EC, Emaben 2.0EC (3.6WG), Oshin 100SL, Hello 250WP, Map Winner 5WG/10WG, Eska 250EC, Actimax 50WG, Comda 250EC, Trebon 10EC, Nixatop 3.0 CS, …

- Nhện đỏ: Khi nương chè có tỷ lệ lá hại trên 20%; có thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ nhện đỏ trên chè, ví dụ như: Agri-one 1SL, Catex 1.8EC (3.6EC), Tasieu 1.9EC, Kuraba 3.6EC, Benknock 1EC, SK Enspray 99EC, Comite (R) 73EC, Daisy 57EC, Alfamite 15EC, Sokupi 0.36SL,…

3. Trên cây lâm nghiệp:

 - Sâu xanh ăn lá bồ đề:

+ Với những diện tích rừng nguồn nước thuận lợi, cây tuổi 1-2 (cây còn thấp): Sử dụng những loại thuốc hóa học có tác dụng tiếp xúc, xông hơi mạnh pha với nước dùng bình phun để phun phòng trừ ví dụ như: Victory 585EC, Wavotox 585EC, Vifast 10SC, ... .

+ Với những diện tích rừng tuổi >3, địa hình cao, không có nguồn nước: Sử dụng những loại thuốc có hoạt chất Nereistoxin ví dụ như: Neretox 95 WP liều lượng 1,1 kg trộn đều với 6 - 7 kg bột nhẹ phun cho 1 ha; Dùng máy phun động cơ phun thuốc dạng bột phun theo từng băng rộng 10 -15 m theo đường đồng mức từ trên xuống dưới.

- Bệnh chết héo cây keo: Tiếp tục theo dõi và chủ động điều tra, phát hiện các diện tích keo bị nhiễm bệnh. Hiện nay chưa có thuốc hướng dẫn phòng trừ đối với bệnh chết héo trên cây keo, do đó trước mắt tạm thời sử dụng một số loại thuốc BVTV có chứa các hoạt chất như Mancozeb, Metalaxyl-M (ví dụ Ridomil Gold 68WG), Fosetyl-aluminium (ví dụ Aliette 800WG), Propiconazole (ví dụ Tilt super 300EC), Chlorothalonil (ví dụ Daconil 75WP, Binhconil 75WP) pha ở nồng độ 0,1% để phun phòng trừ.

 - Ngoài ra theo dõi chặt chẽ sâu ong ăn lá mỡ, để có biện pháp chỉ đạo kịp thời.

  Lưu ý: Chỉ sử dụng các thuốc có trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam, pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì, chú ý đảm bảo thời gian cách ly; Khi sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì đúng nơi quy định./.

 

Nơi nhận:

- Chi cục TT&BVTV (b/c);

- TT HĐND - UBND huyện (b/c);

- Lãnh đạo huyện (Ô. Dũng ) (b/c);

- Phòng NN&PNT và các phòng ban liên quan;

- UBND các xã;

- Lưu: Trạm.

KT. TRẠM TRƯỞNG

PHÓ TRẠM TRƯỞNG

 

 

 

 

Phùng Xuân Dũng