Thứ Hai, 29/4/2024

Thông báo sâu bệnh tháng 5/2022, dự báo sâu bệnh tháng 6/2022 và biện pháp phòng trừ (2022). Tân Sơn.

Tuần 22. Tháng 6/2022. Ngày 02/06/2022
Từ ngày: 01/06/2022. Đến ngày: 30/06/2022

  CHI CỤC TT&BVTV PHÚ THỌ

TRẠM TT&BVTV TÂN SƠN

 


Số:      /TB - TT&BVTV

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 


Tân Sơn, ngày 02  tháng 6 năm 2022

 

THÔNG BÁO

Tình hình sâu bệnh hại tháng 5/2022

Dự báo tình hình sâu bệnh tháng 6/2022 và biện pháp phòng trừ

 


I. TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI TRONG THÁNG 5/2022

1. Trên cây lúa:

- Bệnh sinh khô vằn: Diện tích nhiễm 137,2 ha, trong đó nhiễm nhẹ 113,3 ha, nhiễm trung bình 23,9 ha; Tăng so với CKNT 7,8 ha.

- Rầy các loại: Diện tích nhiễm 23,9 ha (nhiễm nhẹ); Giảm so với CKNT 107 ha.

2. Trên cây ngô:

- Bệnh khô vằn: Diện tích nhiễm 3,1 ha (nhiễm nhẹ); Tăng so với CKNT 3,1 ha.

- Sâu keo mùa thu, bệnh đốm lá nhỏ: Gây hại rải rác.

3. Trên cây chè:

- Bọ cánh tơ: Diện tích nhiễm 332,1 ha (Chủ yếu là nhiễm nhẹ).

- Bọ xít muỗi: Diện tích nhiễm 358,9 ha (Chủ yếu là nhiễm nhẹ); Tăng so với CKNT 144,7 ha.

- Rầy xanh: Diện tích nhiễm 428,4 ha (Chủ yếu là nhiễm nhẹ); Tăng so với CKNT 42,7 ha.

- Bệnh đốm nâu, đốm xám, rệp, ... gây hại rải rác.

4. Trên cây lâm nghiệp:

- Sâu đo ăn lá keo, quế: Diện tích nhiễm 80 ha (Nhiễm nhẹ 30 ha, trung bình 45 ha, nặng 5 ha); Tăng so với CKNT 80 ha. Diên tích đã phòng trừ 6 ha.

- Sâu xanh ăn lá bồ đề: Diện tích nhiễm 30 ha (Nhiễm nhẹ 20 ha, trung bình 10 ha); Tăng so với CKNT 30 ha. Diên tích đã phòng trừ 15 ha.

Ngoài ra: Sâu ong ăn lá mỡ hại rải rác. Bệnh khô cành khô lá, bệnh đốm lá, sâu cuốn lá, sâu ăn lá, rệp gây hại rải rác. Bệnh chết ngược, mối hại gốc gây hại cục bộ.

II. DỰ BÁO TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI THÁNG 6/2022

          1.Trên mạ mùa: Sâu cuốn lá, sâu đục thân, rầy các loại, cào cào, châu chấu

gây hại nhẹ, chuột hại cục bộ.

2. Trên cây ngô: Sâu keo mùa thu gây hại trên ngô hè thu từ 2 lá trở đi, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng cần phòng trừ kịp thời ngay từ lứa đầu tiên.

3. Trên cây chè: Bọ cánh tơ, rầy xanh, nhện đỏ hại nhẹ. Bọ xít muỗi, bệnh đốm nâu, đốm xám hại rải rác.

4. Trên cây lâm nghiệp: Sâu đo ăn lá gây hại nhẹ trên cây keo, cây quế. Sâu xanh ăn lá bồ đề gây hại nhẹ. Bệnh khô cành khô lá, bệnh đốm lá, sâu cuốn lá, sâu ăn lá, rệp gây hại rải rác, mối hại gốc gây hại cục bộ trên cây keo.

III. BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ

1.Trên mạ:

+ Áp dụng kỹ thuật SRI, gieo mạ thưa (1kg thóc giống trên 10m2), bón phân chuồng hoai mục và bón lót phân NPK 5.10.3 cho cây mạ sinh trưởng và phát triển tốt.  

+ Xử lý hạt giống trước khi ủ bằng một số loại thuốc có trong danh mục, ví dụ như: Cruiser Plus 312.5FS, Enaldo 40FS, Gaucho 600FS, … để hạn chế  môi giới truyền bệnh lùn sọc đen và bệnh vàng lụi (vàng lá di động). Theo dõi chặt chẽ rầy xanh đuôi đen và rầy lưng trắng trên mạ, trong trường hợp cần thiết thì phải phun trừ kịp thời trước khi cấy 3 ngày bằng một số loại thuốc trừ rầy (ví dụ: Actara 25 WG, Virtako 1.5 RG, Hichespro 500 WP, Admaire 050 EC, Enaldo 40 FS, Gaucho 600 FS, ...). Bắt mẫu phân tích giám định nguồn bệnh để có biện pháp khoanh vùng chỉ đạo kịp thời.

+ Tích cực diệt chuột bằng biện pháp kỹ thuật tổng hợp.

+ Chuẩn bị đất cấy:  Làm đất kỹ, bón vôi khử chua, xử lý rơm rạ để hạn chế nguồn sâu bệnh và bệnh nghẹt rễ sinh lý sau cấy, kết hợp bón lót phân chuồng hoai mục, ...

2. Trên cây ngô:

- Sâu keo mùa thu:

+ Biện pháp canh tác, thủ công: Làm đất kỹ trước khi trồng; xới sáo, làm sạch cỏ và bón phân vun gốc cho ngô để hạn chế nơi ẩn nấp của sâu và diệt nhộng. Ngắt tiêu diệt ổ trứng, bắt giết trưởng thành.

+ Biện pháp sinh học: Sử dụng bẫy bả chua ngọt để bắt diệt trưởng thành; sử dụng các giống ngô chuyển gen (DK 9955S, DK 6919S,...)

+ Biện pháp hóa học:  Khi mật độ sâu non từ  4 con/m2 trở lên. Sử dụng một số hoạt chất (Tetraniliprole, Emamectin benzoate, Bacillus thuringiensis, Spinetoram, Indoxacarb, Lufenuron),s ví dụ như thuốc: Vayego 200SC, Emaben 2.0 EC, Dylan 2.0 EC; Tasieu 3.6EC, Angun 5WG, Actimax 50 WG, Emagold 160SC, Chetsau 100WG, Clever 300WG/150SC, Millerusa 400SC, Indogold 150SC.... Phun khi sâu tuổi nhỏ (tuổi 1-2), nếu mật độ cao có thể phun kép (2 lần), lần 1 cách lần 2 từ 4 - 6 ngày, phun bằng mắt mèo chụp, phun ướt đều hai mặt lá và nõn ngô, thời điểm phun tốt nhất vào buổi chiều tối.

3. Trên cây chè:

- Rầy xanh: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%, có thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ rầy xanh hại chè, ví dụ như: Comda gold 5WG, Eska 250EC, Emaben 3.6WG, Dylan 2EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Kuraba 3.6EC, Aga 25EC,...

- Bọ cánh tơ: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc được đăng ký trừ bọ cánh tơ trên chè, ví dụ như: Dylan 2EC (10WG), Javitin 36EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Kuraba 3.6EC, Emaben 2.0EC (3.6WG), Radiant 60SC,...

- Bọ xít muỗi: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc trừ bọ xít muỗi, Ví dụ: Dylan 2EC, Emaben 2.0EC/3.6WG, Hello 250WP, Map Winner 5WG/10WG, Eska 250EC, Actimax 50WG, Comda 250EC, Trebon 10EC, Nixatop 3.0 CS, Sudoku 58EC …

- Nhện đỏ: Khi nương chè có tỷ lệ lá hại trên 20%; có thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ nhện đỏ trên chè, ví dụ như: Redmite 300SC, Catex 1.8EC (3.6EC), Tasieu 1.9EC, Kuraba 3.6EC, Sokupi 0.36 SL, Etoman 20SC, Aga 25EC…

4. Trên cây lâm nghiệp: Tiếp tục theo dõi, điều tra, phát hiện những diện tích sâu xanh ăn lá bồ đề, sâu ong ăn lá mỡ, sâu bệnh hại trên cây quế, ... để có biện pháp chỉ đạo kịp thời.

  Lưu ý: Chỉ sử dụng các thuốc có trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam, pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì, chú ý đảm bảo thời gian cách ly; Khi sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì đúng nơi quy định./.

 

Nơi nhận:

- Chi cục TT&BVTV (b/c);

- TT HĐND - UBND huyện (b/c);

- Lãnh đạo huyện (Ô. Dũng) (b/c);

- Phòng NN&PNT và các phòng ban liên quan;

- UBND các xã;

- Lưu: Trạm.

TRẠM TRƯỞNG

 

 

 

 

 

Nguyễn Hoài Linh